5 phút giải Quốc phòng an ninh 12 cánh diều trang 5

5 phút giải Quốc phòng an ninh 12 cánh diều trang 5. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 1: BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA SAU NĂM 1975

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK 

MỞ ĐẦU

Các hình ảnh trong hình 1.1 gợi cho em về những cuộc chiến tranh, chiến đấu, đấu tranh nào của nhân dân để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa sau năm 1975?

KHÁM PHÁ

Câu 1: Em hãy nêu bối cảnh và những nét chính của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc

Câu 2: Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ Quốc có những giá trị lịch sử gì ? Vì sao thắng lợi của cuộc chiến tranh này mở ra thời kì mới trong quan hệ hữu nghị Việt Nam- Campuchia?

Câu 3: Chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc đã đóng góp những gì vào kho tàng nghệ thuật quân sự Việt Nam?

Câu 4: Em hãy nêu bối cảnh và những nét chính của cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc

Câu 5: Theo em, cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc có những giá trị lịch sử gì? Tại sao nói truyền thống văn hoá nhân đạo của dân tộc Việt Nam tiếp tục được thể hiện trong cuộc chiến đấu này?

Câu 6: Theo em, những nét chính về nghệ thuật quân sự được thể hiện trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc là gì?

Câu 7: Trong những năm qua, tại Biển Đông diễn ra tranh chấp phức tạp về chủ quyền biển, đảo nhưng Việt Nam kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Em hãy nêu một số dẫn chứng để chứng minh nhận định trên.

Câu 8: Theo em, quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam sau năm 1975 đã đóng góp những giá trị lịch sử gì trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc? Tại sao nói quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam góp phần quan trọng trong đấu tranh tự do hàng hải, hàng không trên Biển Đông?

Câu 9: Theo em, những nét chính về nghệ thuật đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam sau năm 1975 là gì?

Câu 10: Theo em, công dân, học sinh cần làm gì để góp phần cùng có quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc? 

LUYỆN TẬP

Câu 1: Giá trị lịch sử cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc, giá trị lịch sử cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc và giá trị lịch sử đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đào Việt Nam sau năm 1975 có những điểm gì chung?

Câu 2: Nghệ thuật quân sự cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc và nghệ thuật quân sự cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc có những nét chung nào?

VẬN DỤNG

Câu 1: Sau khi học bài này, em hãy viết một bức thư (khoảng 300 từ) cho một người bạn nêu cảm nghĩ của em và trách nhiệm của học sinh trong bảo vệ biên giới trên đất liền và chủ quyền biển, đảo Việt Nam.

Câu 2: Em hãy sưu tầm hình ảnh và thuyết mình trước lớp về một trong ba chủ đề sau: 

- Cuộc chiến tranh bảo về biên giới Tây Nam của Tổ quốc.

- Cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc.

- Đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam sau năm 1975.

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

MỞ ĐẦU

Hình 1: Cuộc chiến biên giới Tây Nam.

Hình 2: Cuộc chiến tranh biên giới năm 1979.

Hình 3: Trận chiến bảo vệ Gạc Ma, bảo vệ quần đảo Trường Sa.

KHÁM PHÁ

Câu 1: 

- Bối cảnh: Việt Nam - Cam-pu-chia là hai nước láng giềng hữu nghị và thân thiện, nhân dân sớm có quan hệ đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ nhau trong lịch sử trong đó có cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Cam-pu-chia ngày 17-4-1975 

- Những nét chính của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ Quốc:

Tháng 4-1975, tập đoàn Pol Pot - Ieng Sary (Pôn Pốt lêng Xary) đã phản bội lại nhân dân Cam-pu-chia, thực hiện cải tạo xã hội theo mô hình cực đoan.

Ngày 30-4-1977, tập đoàn Pôn Pốt - lêng Xary phát động chiến tranh xâm lược Việt Nam, xâm phạm một số vùng lãnh thổ từ tỉnh Kiên Giang (Hà Tiên cũ) đến tỉnh Tây Ninh

Ngày 15-6-1978, Bộ Chính trị và Quân uy Trung ương quyết định phát động chiến tranh nhân dân, kiên quyết phản công và tiến công địch một cách chủ động, liên tục bằng mọi lực lượng. 

Ngày 02-12- 1978, Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Cam-pu-chia được thành lập.

Ngày 23-12-1978, tập đoàn Pôn Pốt Iêng Xary mở cuộc tiến công trên toàn tuyến biên giới Tây Nam nước ta. Quân và dân ta tổng phản công đầy quân địch ra khỏi biên giới. 

Ngày 07-01-1979, thủ đô Phnom Penh (Phnôm Pênh) hoàn toàn được giải phóng.

Câu 2: 

Giá trị lịch sử:

- Khẳng định tính đúng dẫn, sáng suốt của đường lối tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Bộ Chính trị và Quân uy Trung ương.

- Khẳng định ý chỉ độc lập, tự chủ và tinh thần đại đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.

- Đập tan tư tường cực đoan, hiếu chiến của tập đoàn Pôn Pốt lêng Xary.

Thắng lợi của cuộc chiến tranh này mở ra thời kì mới trong quan hệ hữu nghị Việt Nam- Campuchia, vì giúp dân tộc Cam-pu-chua thoát khỏi hoạ diệt chúng, thể hiện tình thân đoàn kết quốc tế vô tư, trong sáng, thuy chung, chỉ nghĩa, chỉ tỉnh của nhân dân Việt Nam

Câu 3:

- Nhận thức, đánh giá đúng âm mưu, bản chất, thủ đoạn của đối tượng tác chiến, chủ động tiến hành chiến tranh nhân dân tại chỗ rộng khắp.

- Kết hợp phòng ngự phản công, tiến công, kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn tiêu diệt, tiêu hao sinh lực địch, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao và bình vận.

- Tập trung lực lượng hợp lí, đủ mạnh trên các khu vực trọng điểm, nằm chắc thời cơ, chuyển hoá thể trận linh hoạt, kiên quyết, chủ động đánh địch ngay khi địch xâm phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam.

- Kết hợp tạo sức mạnh tổng hợp giữa lực lượng vũ trang địa phương và bộ đội chủ lực Việt Nam đồng thời phối hợp chiến đấu với lực lượng vũ trang cách mạng và nhân dân yêu nước Cam-pu-chia

Câu 4: 

Việt Nam - Trung Quốc là hai nước láng giềng, tuy nhiên sau khi Việt Nam giành độc lập, Trung Quốc lại có âm mưu xâm lấn đất đai phía bắc Việt Nam.

Những nét chính của cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ Quốc:

Từ năm 1975 đến năm 1978, chính quyền Trung Quốc tăng cường các hoạt động quân sự, khiêu khích vũ trang. xâm lấn đất đai vùng biên giới phía Bắc Việt Nam.

Ngày 17-02-1979, chính quyền Trung Quốc phát động chiến tranh xâm lược quy mô lớn sang lãnh thổ Việt Nam

Ngày 05-3-1979, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố Lệnh Tổng động viên trong cả nước để bảo vệ Tổ quốc.

Ngày 05-3-1979, chỉnh quyền Trung Quốc tuyên bố rút quân khỏi lãnh thổ Việt Nam. 

Đến ngày 18-3-1979, về cơ bản, Trung Quốc đã rút quân khỏi nước ta.

Câu 5: 

Giá trị lịch sử:

– Là thắng lợi của đường lối chính trị, quân sự đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Bộ Chính trị và Quân uỷ Trung ương.

– Là cuộc chiến đấu tự vệ chính nghĩa, khẳng định ý chí, sức mạnh bền bỉ của nhân dân Việt Nam quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc.

– Viết tiếp trang sử hào hùng chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, đồng thời để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Thể hiện truyền thống văn hoá nhân đạo.

Nói truyền thống văn hoá nhân đạo của dân tộc Việt Nam tiếp tục được thể hiện trong cuộc chiến đấu này, vì cuộc chiến này vì hoà bình, vì tình hữu nghị lâu đời của Việt Nam – Trung Quốc.

Câu 6:

- Đánh giá đúng âm mưu, thủ đoạn của đối phương; chủ động chuẩn bị chiến trường, xây dựng thế trận, lãnh đạo, chỉ đạo và chỉ huy tác chiến, bảo đảm hậu cần, kĩ thuật, kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, động viên tinh thần và lực lượng cả nước ra tiền tuyến; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

- Quán triệt tư tưởng “lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều"; xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân; xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

- Phòng ngự kiên cường, kết hợp phản công, tiến công linh hoạt với nhiều hình thức chiến thuật, kết hợp đánh tiêu hao, tiêu diệt bẻ gãy các đợt tiến công của địch; kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao buộc địch phải rút quân.

Câu 7: 

Về những tranh chấp tại Biển Đông

- Chính quyền Trung Quốc chiếm đóng trái phép nhóm đảo phía Đông quần đảo Hoàng Sa (năm 1956) và sử dụng vũ lực đánh chiếm nhóm đảo phía Tây quần đảo này (năm 1974). 

- Năm 1988, chính quyền Trung Quốc đã sử dụng vũ lực chiếm đóng trái phép một số bãi đá thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam (Đá Chữ Thập, Đá Châu Viên, Đá Ga Ven, Đá Tư Nghĩa, Đá Gạc Ma, Đá Xu Bì).

- Quân và dân ta đã chiến đấu ngoan cường, dũng cảm hi sinh, đặc biệt tại trận chiến đấu ở Đá Gạc Ma (tháng 3-1988). 

Sự kiên quyết đấu tranh của Việt Nam

- Tích cực tuyên truyền, kêu gọi chấm dứt các hành vi vi phạm luật pháp quốc tế, ban hành Luật Biển Việt Nam (năm 2012) và áp dụng có hiệu quả Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982 

- Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Trung Quốc thực chất, hiệu quả, phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS) năm 1982.

Câu 8: 

– Tiếp tục khẳng định quan điểm, đường lối đúng đắn và bản lĩnh chính trị vững vàng của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phản quốc gia của Việt Nam trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS) năm 1982

- Viết tiếp truyền thống yêu chuộng hoà bình, tôn trọng luật pháp quốc tế và trang sử hào hùng của dân tộc ta

- Để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Câu 9:

- Chủ động dự báo, năm chức tỉnh hình, hoạt động của đối phương, quán triệt tư tưởng chiến lược: kiên quyết, kiên trì, kiên định về nguyên tắc đồng thời vận dụng cách thức, phương pháp đầu tranh linh hoạt, sáng tạo, phù hợp trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nêu cao chính nghĩa, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, kết hợp đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp li quân sự, kinh tế, quốc phòng, an ninh trong xử lí các tình huống và những vấn đề này sinh trên biển, đảo, kiên trì giải quyết tranh chấp, bất đồng trong đấu tranh bảo vệ biển, đảo bằng các biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế.

- Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân, thể trận an ninh nhân dân trên biển, đào, trong đó nòng cốt là lực lượng Hải quân nhân dân Việt Nam.

Câu 10: 

- Nhận thức đầy đủ, sâu sắc về sự nghiệp củng cố quốc phòng.

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương, nơi học tập, sinh sống

- Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh.

- Tích cực tham gia đấu tranh chống các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

- Cảnh giác và tích cực đấu tranh với các quan điểm phủ nhận, xuyên tạc giá trị lịch sử, nghệ thuật quân sự Việt Nam.

- Tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia các hoạt động tri ân, đền ơn đáp nghĩa

LUYỆN TẬP

Câu 1: 

- Khẳng định tính đúng dẫn, sáng suốt của đường lối tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phản quốc gia của Việt Nam

- Khẳng định ý chỉ độc lập, tự chủ và tinh thần đại đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.

- Viết tiếp truyền thống yêu chuộng hoà bình, tôn trọng luật pháp quốc tế và trang sử hào hùng của dân tộc ta, đồng thời để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Câu 2:

- Nhận thức, đánh giá đúng âm mưu, bản chất, thủ đoạn của đối tượng tác chiến.

- Phòng ngự kiên cường, kết hợp phản công, tiến công linh hoạt với nhiều hình thức chiến thuật

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt

VẬN DỤNG

Câu 1: 

Hà Nội, Ngày 29 tháng 01 năm 2023

Thân gửi Thế Huân,

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, trách nhiệm của chúng ta trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biển đảo của Tổ quốc là vô cùng quan trọng. 

Tớ luôn tự hào vì được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất anh hùng, nơi đã chứng kiến biết bao thế hệ cha anh đi trước đã không ngần ngại hy sinh để bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của Tổ quốc. Trách nhiệm đặt lên vai chúng ta là to lớn, đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng học hỏi, rèn luyện để có đủ kiến thức và bản lĩnh, góp phần vào công cuộc bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Chúng ta cần phải hiểu rõ lịch sử, biết ơn những hy sinh của các thế hệ đi trước và từ đó, xác định rõ ràng trách nhiệm của bản thân trong việc giáo dục thế hệ sau về tình yêu quê hương, đất nước. Mỗi hoạt động, dự án mà chúng ta tham gia không chỉ giúp chúng ta phát triển kỹ năng mềm, kỹ năng sống mà còn là cơ hội để lan tỏa tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Trân trọng,

Minh Hải

Câu 2:

Chiến tranh bảo vệ biên giới 1979: Khi đặc công Việt Nam xuất trậnChiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc Tổ quốc 1979 - thắng lợi và bài học ...

Chiến tranh biên giới Tây Nam là cuộc xung đột quân sự giữa Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Campuchia Dân chủ trong giai đoạn 1975-1989. Cuộc chiến bắt nguồn từ các cuộc tấn công của quân Khmer Đỏ vào lãnh thổ Việt Nam, gây ra thảm họa cho người dân và tài sản của Việt Nam. 

Giai đoạn đầu (1975-1978) chứng kiến nhiều cuộc tấn công của Khmer Đỏ vào Việt Nam, khiến hàng ngàn người dân Việt bị giết và làng mạc bị phá hủy. Trong khi đó, Việt Nam chỉ tự phòng ngự và tìm cách đàm phán hòa bình, nhưng không thành công.

Giai đoạn tiếp theo (1978-1979) là cuộc đối đầu lớn nhất khi Khmer Đỏ tấn công Việt Nam với 19 sư đoàn, nhưng bị Việt Nam chống lại. Sau cuộc tấn công này, Việt Nam quyết định không thể đàm phán và tiến hành chiến dịch đánh vào Campuchia, lật đổ Khmer Đỏ và thành lập chế độ mới do Hun Sen lãnh đạo.

Giai đoạn sau (1979-1985) chứng kiến cuộc đấu tranh giữa chế độ Hun Sen và Khmer Đỏ, với sự hỗ trợ của Thái Lan, Trung Quốc và Hoa Kỳ. Việt Nam phải tiếp tục hỗ trợ Hun Sen và chống lại cuộc tấn công của Khmer Đỏ.

Giai đoạn cuối cùng (1986-1989) đánh dấu sự rút quân của Việt Nam và sự đứng vững của chế độ Hun Sen. Khmer Đỏ dần tan rã và các lãnh đạo của họ bị bắt và truy tố tại tòa án quốc tế. Cuối cùng, chiến tranh này kết thúc với sự suy yếu và tiêu tan của Khmer Đỏ.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Quốc phòng an ninh 12 cánh diều, giải Quốc phòng an ninh 12 cánh diều trang 5, giải Quốc phòng an ninh 12 CD trang 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác