Video giảng Ngữ văn 7 cánh diều bài 2 Mẹ

Video giảng Ngữ văn 7 Cánh diều bài 2 Mẹ. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

VĂN BẢN 1: MẸ

Xin chào các em học sinh thân mến, chúng ta lại gặp nhau trong bài học ngày hôm nay rồi!

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:

  • Nhận biết được một số yếu tố hình thức của thơ bốn chữ, năm chữ (số lượng dòng, chữ; vần, nhịp, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ;...) và những tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua bài thơ.
  • Biết phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong thơ.

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:

Trước khi bước vào bài học ngày hôm nay, các em hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Em đã đọc hoặc đã học bài thơ 4 chữ  nào? Hãy đọc một đoạn trong bài thơ đó cho cả lớp cùng nghe.

HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ

Nội dung 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm

Em hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi sau:

- Nêu xuất xứ của bài thơ.

- Xác định thể thơ? Chỉ ra những yếu tố đặc trưng của thể thơ qua bài thơ (vần, nhịp, dòng, khổ thơ).

- Xác định PTBĐ chính.

- Bài thơ gồm mấy khổ thơ? Có thể chia văn bản thành mấy phần và nội dung từng phần?

- Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào?

Video trình bày nội dung:

1.Tiểu sử

- Đỗ Trung Lai (1950)

Quê quán: Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Tây cũ (nay Hà Nội).

2. Sự nghiệp:

+ Tốt nghiệp khoa Vật lý Đại học Sư phạm Hà Nội, sau dạy học trong quân đội và làm nhà báo.

+ Phong cách sáng tác: giọng thơ trữ tình đằm thắm nhưng gửi gắm nhiều tâm sự, triết lý nhẹ nhàng, tự nhiên.

- Các tác phẩm tiêu biểu:

+ Đêm sông Cầu (thơ, 1990).

+ Anh em và những người khác (thơ, 1990).

+ Đắng chát và ngọt ngào (thơ, in chung, 1991).

+ Thơ và tranh (1998).

+ Người chơi đàn nguyệt ở Hàng Châu (truyện và ký, 2000).

a) Đọc và tìm hiểu chú thích

- HS đọc đúng, truyền cảm.

b) Tìm hiểu chung

Xuất xứ: Trích tập thơ “Đêm sông Cầu".

- Thể thơ: 4 chữ.

+ Mỗi câu gồm 4 tiếng, số câu trong bài không hạn định. Các khổ, đoạn trong bài được chia linh hoạt,tùy theo nội dung và cảm xúc. 

+ Gieo vần chân: chữ cuối cùng của câu hai vẫn với chữ cuối cùng của câu bốn trong mỗi khổ.

+ Các câu thơ được ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3

- PTBĐ: Biểu cảm.

- Bố cục: 2 phần.

+ P1: Hình ảnh người mẹ.

+ P2: Tình cảm của người con dành cho mẹ.

- Bài thơ là lời của người con thể hiện tình yêu thương dành cho mẹ khi nhận ra sự già đi của người mẹ theo năm tháng.

Nội dung 2: Hình ảnh người mẹ

Theo em, để làm nổi bật hình ảnh “mẹ” tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào? Qua đó, em thấy hình ảnh người mẹ được hiện lên như thế nào?

Video trình bày nội dung:

*Những từ ngữ được tác giả dùng để nói về “mẹ” và “cau” trong bài thơ:

+ Mẹ: còng, đầu bạc trắng, thấp, gần đất.

+ Cau: thẳng, ngọn xanh rờn, cao, gần với giời.

- Hình ảnh sóng đôi “cau” và “mẹ”: Thông qua hình ảnh cây cau, quả cau gần gũi thân thuộc, nhà thơ bày tỏ nỗi xót xa khi mẹ ngày càng già, mái tóc mẹ hòa vào mây trắng.

- Những hình ảnh đối lập như:

Hình ảnh mẹ: Lưng mẹ còng, mẹ đầu bạc trắng, mẹ ngày một thấp, mẹ gần đất.

Hình ảnh cau: cau thẳng, cau ngọn xanh, cau ngày càng cao, cao gần giời.

=> Gợi ra sự liên tưởng về tuổi già khiến lòng người con quặn thắt khi “cau gần với trời – Mẹ thì gần đất”.

-Biện pháp tu từ so sánh “Một miếng - cau khô – Khô gây như mẹ”: ví von - hình ảnh mẹ già như miếng cau khô để gợi lên hình ảnh già nua héo hắt của người mẹ.

………..

Nội dung video Văn bản 1: Mẹ còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

Xem video các bài khác