Video giảng địa lí 6 chân trời bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh Các dạng địa hình chính. Khoáng sản
Video giảng Địa lí 6 Chân trời bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh Các dạng địa hình chính. Khoáng sản. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
BÀI 10 : QUÁ TRÌNH NỘI SINH VÀ NGOẠI SINH. CÁC DẠNG ĐỊA HÌNH CHÍNH. KHOÁNG SẢN
Chào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- Quá trình nội sinh và ngoại sinh, sự khác nhau giữa hai quá trình đó
- Các dạng địa hình chính và đặc điểm nổi bật
- Một số loại hình khoáng sản phổ biến
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Trước khi vào bài học, em hãy quan sát đỉnh núi E-vơ-rét và vực Ma-ri-an và cho biết điều gì khiến bề mặt Trái Đất lồi lõm như vậy?
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
NỘI DUNG 1 : QUÁ TRÌNH NỘI SINH VÀ NGOẠI SINH
Hoạt động 1.
Em hãy nêu sự khác nhau giữa quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh.
Video trình bày nội dung:
QT nội sinh | QT ngoại sinh | |
Nguồn gốc | Xảy ra do các tác nhân từ bên trong vỏ Trái đất | Xảy ra do các tác nhân bên ngoài vỏ Trái đất |
Tác động đến địa hình | Xu hướng làm gia tăng tính gồ ghề của bề mặt Trái đất | Xu hướng phá hủy, san bằng các chỗ gồ ghề, bồi lấp, làm đầy chỗ lõm |
+ Bề mặt địa hình thay đổi theo xu hướng gồ ghề (hình a,c), thay đổi theo xu hướng bào mòn (hình b).
+ Hình a, c là kết quả của quá trình nội sinh, hình b là kết quả của quá trình ngoại sinh.
NỘI DUNG 2 : CÁC DẠNG ĐỊA HÌNH CHÍNH
Hoạt động 2.
Một số dạng địa hình phổ biến là?
Video trình bày nội dung:
- Một số dạng địa hình phổ biến: núi, đồi, cao nguyên, đồng bằng.
- Một số đặc điểm của dạng địa hình núi: cao trên 500m so với mực nước biển; nhô cao rõ rệt so với mặt đất gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi.
- Sự khác nhau giữa núi, đồi:
Núi | Đồi |
- Độ cao: cao trên 500m so với mực nước biển. - Nhô cao rõ rệt so với mặt đất gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi. - Ví dụ: Hi-ma-lay-a, An-đét, An-pơ, Át-lát,... | - Độ cao: không quá 200m so với xung quanh. - Nhô cao so với xunh quanh, đỉnh tròn, sườn thoải. - Ví dụ: Vùng đồi trung du ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang,... |
- Sự khác nhau giữa cao nguyên và đồng bằng:
Cao nguyên | Đồng bằng |
- Độ cao: cao trên 500m so với mực nước biển. - Là vùng đất tương đối rộng lớn, bề mặt khá bằng phẳng, sườn dốc, chia tách với các vùng xung quanh. - Ví dụ: Mông Cổ, Tây Tạng,... | - Độ cao: Dưới 200m so với mực nước biển. - Địa hình thấp, tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ dốc nhỏ. - Ví dụ: Ấn Hằng, Hoa Bắc, Bắc Âu,... |
NỘI DUNG 3 : KHOÁNG SẢN
Hoạt động 3.
Em hãy tìm hiểu và trả lời câu hỏi sau:
+ Khoáng sản là gì?
+ Khoáng sản được chia thành những loại nào? Lấy ví dụ cụ thể cho từng loại?
Video trình bày nội dung:
- Khoáng sản là những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích được con người khai thác, sử dụng trong sản xuất và đời sống.
- Dựa vào tính chất và công dụng, khoáng sản thường được chia thành ba loại: khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ,...), khoáng sản kim loại (vàng, sắt,...) và khoáng sản phi kim loại (đá vôi, thạch anh,...).
- Mỏ khoáng sản là nơi tập trung số lượng lớn khoáng sản có khả năng khai thác.
- Các mỏ khoáng sản hình thành trong một thời gian rất dài, khi khai thác sẽ cạn kiệt không thể phục hồi lại được. Vì vậy, con người cần có kế hoạch điều tra, thăm dò, khai thác khai thác, chế biến, tiết kiệm và sử dụng khoáng sản một cách hợp lí.
- Nhóm 1: Các đối tượng là khoáng sản: than đá, cát, đá vôi. Vì đây là những khoáng chất thiên nhiên được con người sử dụng trong sản xuất và đời sống.
- Nhóm 2: Vật dụng hằng ngày được làm từ khoáng sản: bút bi, gương, kéo, dao, đồng hồ, tivi,…
Nội dung video Bài 10: “Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản” còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.