Video giảng Công nghệ trồng trọt 10 cánh diều bài 23 Công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường và xử lí chất thải trồng trọt
Video giảng công nghệ trồng trọt 10 cánh diều bài 23 Công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường và xử lí chất thải trồng trọt. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
BÀI 23 - CÔNG NGHỆ VI SINH TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ XỬ LÍ CHẤT THẢI TRỒNG TRỌT
Chào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- Nêu được các ứng dụng của công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường và xử li chất thải trồng trọt.
- Thực hiện được một số công việc đơn giản trong quy trình xử lí chất thải trồng trọt.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Quan sát Hình 23.1 và trả lời câu hỏi: Hãy giải thích vai trò của chế phẩm vi sinh trong bảo vệ môi trường trồng trọt
Hình 23.1 đã chỉ ra rằng chế phẩm vi sinh được sử dụng để xử lí phụ phẩm trồng trọt thành phân hữu cơ bón cho cây trồng hoặc chế phẩm vi sinh được bón trực tiếp cho cây trồng, chế phẩm vi sinh cũng được sử dụng nhằm thúc đẩy sinh trưởng, phát triển của cây trồng để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
NỘI DUNG 1: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRỒNG TRỌT
Đọc nội dung Mục I, trang 124, 125 SGK và nêu các ứng dụng của công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường trồng trọt.
Video trình bày nội dung:
1. Khái niệm
- Trồng cây không dùng đất là biện pháp canh tác trong dung dịch dinh dưỡng hoặc trên giá thể không có nguồn gốc đất tự nhiên.
- Ưu điểm:
+ dễ tăng mật độ trồng; giảm sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh và cỏ; kiểm soát được môi trường rễ, nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, nồng độ khí, giúp cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt và an toàn với con người, thân thiện với môi trường.
+ có thể tái sử dụng nguồn nước và dinh dưỡng, giảm các chi phí (làm đất, trồng, khử trùng đất, tưới nước, công lao động,...), tận dụng được diện tích ở nhà phố (ban công, sân thượng,...) để trồng cây.
+ Vùng đất nghèo dinh dưỡng, đất xấu nhưng khí hậu thuận lợi có thể ứng dụng công nghệ trồng cây không dùng đất để tăng hiệu quả kinh tế.
NỘI DUNG 2: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH XỬ LÍ CHẤT THẢI TRONG TRỒNG TRỌT
Dựa vào thông tin mục 2 và tìm hiểu các ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lí phụ phẩm trồng trọt làm phân bón cho cây trồng và chế phẩm vi sinh xử lí phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn chăn nuôi?
Quan sát sơ đồ:
+ Trình bày các bước thực hiện quy trình ủ phân hữu cơ bằng chế phẩm vi sinh.
+ Quy trình xử lí phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn chăn nuôi.
Video trình bày nội dung:
a. Ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lí phụ phẩm trồng trọt làm phân bón cho cây trồng
- Chế phẩm vi sinh xử lí phụ phẩm làm phân bón có chứa vi khuẩn thuộc chi Bacillus, chi Streptomyces, nám đối kháng Trichoderma,... có tác dụng: thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ (rơm, ra, vỏ cà phê, thân cây ngô, khoai,..), rút ngắn thời gian ủ phân và tiêu diệt các vi sinh vật có hại.
- Pha chế phẩm vi sinh với nước theo nồng độ khuyến cáo của nhà sản xuất. Tưới đều chế phẩm lên đống ủ và che phủ bằng bạt hoặc nylon.
b. Ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lí phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn chăn nuôi
- Chế phẩm vi sinh xử lí phụ phẩm trồng trọt thành thức ăn chăn nuôi có các vi sinh vật lợi khuẩn (vi khuẩn lactic, vi khuẩn thuộc chi Bacillus, chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae,...) có tác dụng ủ chua: cải thiện được thành phần dinh dưỡng, hệ số tiêu hoá, giảm lượng độc tố.
- Xử lí phụ phẩm bằng cách trộn chế phẩm vi sinh và ủ
NỘI DUNG 3: THỰC HÀNH Ủ CHUA PHỤ PHẨM TRỒNG TRỌT THÀNH THỨC ĂN CHO TRÂU, BÒ
- Chuẩn bị nguyên liệu, dụng cụ thực hành và chia nhóm HS (4 – 5 HS/nhóm), hướng dẫn hoạt động chuẩn bị và quy trình thực hiện ủ chua phụ phẩm trồng trọt thành thức ăn cho trâu bò và đánh giá kết quả thực hành.
- Sau đó, GV yêu cầu các nhóm HS thực hiện các thao tác ủ chua phụ phẩm thành thức ăn cho trâu, bò, theo dõi sản phẩm trong thời gian 24 – 48 giờ và trình bày sản phẩm.
Video trình bày nội dung:
1. Chuẩn bị
- Nguyên liệu: một số phụ phẩm trồng trọt (bã mía, rơm, lá và thân cây sắn, ngô đậu rau, vỏ trấu, cám gạo, bột ngô) và men vi sinh.
- Dụng cụ: dao, thớt, kéo, thùng ủ (có thể tích từ 10 – 120 lit) hoặc túi nylon ủ, dây buộc miệng túi.
2. Quy trình thực hiện
+ Bước 1. Làm sạch phụ phẩm (loại bỏ đất, cát; bỏ phần hư hỏng, thối,...), cắt các phụ phẩm có kích thước lớn thành những đoạn nhỏ dưới 10 cm.
+ Bước 2. Phải trộn nguyên liệu
Nguyên liệu được phối trộn theo công thức: 100 kg phụ phẩm + 1 lit men vi sinh + 5 – 6 kg cám gạo hoặc bột ngô. Các nguyên liệu cần được trộn đều. Cho hỗn hợp đã được trộn đều vào thùng ủ hoặc túi nylon ủ. Hỗn hợp ủ cách miệng thùng hoặc
+ Bước 3. Ủ nguyên liệu túi ủ ít nhất 15 cm.
Đậy nắp thùng ủ hoặc buộc chặt miệng túi ủ. Chú ý: trước khi buộc cần đẩy hết không khi ra khỏi túi ủ để thức ăn không bị hỏng hoặc nhiễm nấm gây bệnh.
Đặt thùng ủ hoặc túi ủ ở nơi vị trí ẩm vào mùa đông, mát vào mùa hè. Nếu nhiệt độ lớn hơn 30°C thì ủ trong 24 – 36 giờ, nếu nhiệt độ dưới 25°C ủ trong thời gian 36 – 48 giờ. Tuyệt đối không để nước ngắm vào và ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp lên túi ủ.
+ Bước 4. Kiểm tra thành phẩm thức ăn ủ chua.
Thực hiện đúng các bước quy trình. Thức ăn có mùi thơm và chua nhẹ.
Nội dung video Bài 23: “Công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường và xử lí chất thải trồng trọt” còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.