Slide bài giảng vật lí 10 chân trời bài 12: Chuyển động của vật trong chất lưu

Slide điện tử bài 12: Chuyển động của vật trong chất lưu. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Vật lí 10 chân trời sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 12 CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT TRONG CHẤT LƯU

Câu 1: Trong thực tế, mọi vật rơi luôn chịu lực cản của không khí. Với vật nặng kích thước nhỏ (ví dụ viên bi thép), lực cản này có độ lớn không đáng kể và có thể bỏ qua. Nhưng với các vật kích thước lớn (ví dụ dù lượn), lực cản của không khí có độ lớn đáng kể. Khi này, chuyển động của vật rơi có những tính chất gì?

Trả lời rút gọn: 

Khi lực cản không khí đủ lớn, vật rơi sẽ chậm lại.

1. Chuyển động rơi của vật

Câu 1: Dựa vào đồ thị Hình 12.2, phân tích tính chất chuyển động của vật trong những khoảng thời gian: từ 0 – t1, t1 – t2 và từ thời điểm t2 trở đi.

 

Trả lời rút gọn: 

Khoảng thời gian từ 0- t1 : chuyển động nhanh dần đều

Khoảng thời gian từ t1-t2 : chuyển động nhanh dần không đều

Khoảng thời gian từ t2 trở đi : chuyển động đều với tốc độ giới hạn không đổi.

Câu 2: Quan sát hình 12.1 vẽ vectơ lực cản của dầu tác dụng lên viên bi và mô tả chuyển động của viên bi khi được thả không vận tốc đầu vào dầu

Trả lời rút gọn: 

 

Viên bi chuyển động nhanh ở ngoài không khí và chậm lại khi đi vào dầu, nhưng vẫn đều.

Câu 3: Quan sát Hình 12.3, mô tả chuyển động của vận động viên nhảy dù từ khi bắt đầu nhảy khỏi máy bay đến khi chạm đất. Phân tích lực tác dụng lên dù trong từng giai đoạn chuyển động


 

Trả lời rút gọn: 

Vận động viên sẽ rơi nhanh dần khi mới nhảy từ máy bay. Sau khi bung dù, anh ta sẽ di chuyển đều và đáp xuống đất.

Câu 4: Tìm hiểu một số biện pháp thực tiễn giúp giảm lực cản của nước lên cơ thể khi chúng ta bơi.

Trả lời rút gọn: 

Biện pháp giúp giảm lực cản của nước lên cơ thể:

+ Giữ thăng bằng cơ thể khi bơi

+ Đội mũ bơi và kính bơi, 

+ Giữ các ngón chân về phía sau để giảm lực cản.

2.Sự phụ thuộc của lực cản không khí vào hình dạng vật

Câu 1: Thực hiện thí nghiệm thả rơi hai tờ giấy giống nhau như Hình 12.4, trong đó một tờ được vo tròn và một tờ được để phẳng. So sánh chuyển động của hai tờ giấy này và dự đoán nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó.

Trả lời rút gọn: 

Tờ giấy được vo tròn rơi nhanh hơn tờ giấy để phẳng

Diện tích mặt tiếp xúc của tờ giấy để phẳng nhiều hơn tờ giấy vo tròn, lực cản không khí sẽ nhiều hơn

Câu 2: Quan sát Hình 12.6, kết hợp với kết quả thí nghiệm nghiên cứu của dự án để chỉ ra khi vật có hình dạng nào thì lực cản không khí lên vật là lớn nhất và nhỏ nhất.

Trả lời rút gọn: 

hình tam giác > hình cầu>  vật có hình giọt nước nằm ngang 

Câu 3: Ngoài các ví dụ được đề cập, hãy tìm hiểu và trình bày ứng dụng của sự tăng hay giảm sức cản không khí theo hình dạng vật trong đời sống. (Gợi ý: Có thể tham khảo các hiện tượng trong Hình 12.7).

Trả lời rút gọn: 

Sự tăng giảm sức cản không khí theo hình dạng vật được ứng dụng để:

Làm tăng tốc độ của vật.

Làm giảm tốc độ của máy bay khi hạ cánh.

Câu 4: Xét một vật rơi trong không khí có đồ thị tốc độ rơi theo thời gian được biểu diễn trong Hình 12.2.

a) Vẽ hình và biểu diễn các lực tác dụng lên vật tại thời điểm t1, t2.

b) Xác định độ lớn hợp lực tác dụng lên vật tại thời điểm t2.

Trả lời rút gọn: 

a,

b. Độ lớn hợp lực tác dụng lên vật tại thời điểm t2 là: P2+ F2c

Câu 5: Hãy vẽ lực cản của không khí hoặc nước tác dụng lên các vật trong các trường hợp được mô tả trong Hình 12P.1.

Trả lời rút gọn: 

Câu 6: Một con cá hề (Hình 12P.2) đang bơi trong nước chịu tác dụng của lực cản F = 0,65 v (v là tốc độ tức thời tính theo đơn vị m/s). Hãy tính lực tối thiểu để con cá đạt được tốc độ 6 m/s, giả sử con cá bơi theo phương ngang.

Trả lời rút gọn: 

Khi con cá bơi theo phương ngang, lực tối thiểu để con cá bơi được phải bằng lực cản của nước

=> Lực tối thiểu của con cá là: F = F= 0,65.v = 0,65.6 = 3,9 (N).