Slide bài giảng tiếng Việt 5 cánh diều bài 9: Chung tay vì cuộc sống yên bình

Slide điện tử bài 9: Chung tay vì cuộc sống yên bình. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn tiếng Việt 5 cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 9. VÌ CUỘC SỐNG YÊN BÌNH

(BÀI ĐỌC 2, LUYỆN TỪ VÀ CÂU, BÀI VIẾT 2)

 

BÀI ĐỌC 2: CHÚ CÔNG AN

Câu 1: Hình ảnh các chú công an tuần tra ban đêm đẹp và cảm động như thế nào?

Bài làm rút gọn:

Dưới bầu trời đêm trăng sáng vằng vặc, với những vì sao lấp lánh như đậu trên vai, hình ảnh các chú công an như những người hùng can đảm, luôn sẵn sàng bảo vệ cộng đồng.

 

Câu 2: Những việc làm của chủ công an ở khổ thơ 3 và 4 thể hiện điều gì?

Bài làm rút gọn:

Những việc làm của chú công an trong khổ thơ 3 và 4 thể hiện sự tận tụy và trách nhiệm của họ. 

 

Câu 3: Các hình ảnh so sánh trong khổ thơ cuối thể hiện tình cảm gì của người dân đối với các chú công an?

Bài làm rút gọn:

Các hình ảnh so sánh trong khổ thơ cuối thể hiện tình cảm mến mộ và biết ơn của người dân đối với các chú công an. 

 

Câu 4: Nêu tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ.

Bài làm rút gọn:

Em cảm thấy rất cảm động và trân trọng công việc của các chú công an. Bài thơ đã tạo nên hình ảnh các chú công an như những người hùng thầm lặng, luôn làm việc một cách tận tụy và không mệt mỏi để bảo vệ cộng đồng. Em cảm thấy biết ơn và tôn trọng công việc của họ. 

 

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: KẾT TỪ

I. NHẬN XÉT

Câu 1: Các từ in đậm trong những câu sau có tác dụng gì? Các từ này có gì khác với những kết từ mà em đã học ở bài trước?

a) Nếu chúng ta chịu khó để ý thì sẽ nhận ra mùa nào cũng có hoa nở chứ không chỉ mùa xuân.

TÔ HOÀI

b) Tuy bốn mùa đều phủ lên mình một màu xanh nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người.

Theo THỊ SẢNH

c) Tiếng cười không chỉ đem lại niềm vui cho con người  còn là một liều thuốc trường sinh.

MINH KHÔI

d) Vì muốn có cuộc sống yên tĩnh, gần với thiên nhiên hơn, nên ông bà tôi đã rời thành phố về quê.

HẠNH NHI

Bài làm rút gọn:

Các từ in đậm trong những câu trên là một cặp kết từ, được sử dụng để kết nối các ý tưởng hoặc thông tin trong câu. 

Cách sử dụng của các từ này khác với những từ nối đã học ở bài trước, vì nó chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả và bổ sung, còn ở bài trước chỉ sự tương phản và đối lập.

 

III. LUYỆN TẬP

Câu 1: Tìm kết từ phù hợp để thay kí hiệu BÀI 9. VÌ CUỘC SỐNG YÊN BÌNH trong mỗi câu sau: 

a) Cao Bá Quát BÀI 9. VÌ CUỘC SỐNG YÊN BÌNH viết chữ đẹp BÀI 9. VÌ CUỘC SỐNG YÊN BÌNH nổi tiếng về tài văn thơ.

Theo TRƯƠNG CHÍNH – ĐÓ LẼ CHẲN

b) BÀI 9. VÌ CUỘC SỐNG YÊN BÌNH phục hồi rừng ngập mặn BÀI 9. VÌ CUỘC SỐNG YÊN BÌNH ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng. 

PHAN NGUYÊN HỒNG

c) BÀI 9. VÌ CUỘC SỐNG YÊN BÌNH có con bọ xít nào BÀI 9. VÌ CUỘC SỐNG YÊN BÌNH chú cháu bé Trang lại bắt cho gà ăn, kẻo bọ xít cắn đau cây.

PHONG THU

BÀI 9. VÌ CUỘC SỐNG YÊN BÌNH

Bài làm rút gọn:

a) Cao Bá Quát không chỉ viết chữ đẹp mà còn nổi tiếng về tài văn thơ.

b) Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng.

c) Hễ có con bọ xít nào là chú cháu bé Trang lại bắt cho gà ăn, kẻo bọ xít cắn đau cây.

 

Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn về các chiến sĩ công an trong một bài đọc em đã học; trong đoạn văn có ít nhất một câu sử dụng cặp kết từ. Chỉ ra cặp kết từ ấy.

Bài làm rút gọn:

Trong bài đọc “32 phút giành sự sống”, em đã được biết về công việc của các chiến sĩ công an. Họ là những người hùng thầm lặng, luôn sẵn sàng đối mặt với nguy hiểm để bảo vệ mọi người. Trong câu chuyện, một bé trai bị kẹt trong một khe tường rộng 20 xăng-ti-mét giữa hai căn nhà. Các chiến sĩ công an đã nhanh chóng tới hiện trường và cố gắng hết sức để cứu em. Họ không chỉ cẩn thận đỡ mỗi mảng vữa, gạch rơi ra để không làm tổn thương em nhỏ, mà còn thành công trong việc cứu em sau 32 phút nghẹt thở. 

Cặp kết từ được sử dụng trong đoạn văn này là "không chỉ... mà còn".

 

BÀI VIẾT 2: VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

Câu 1: Chọn 1 trong 2 để sau:

a) Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc một số học sinh chạy qua đường khi đèn giao thông chưa bật tín hiệu màu xanh.

b) Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

Bài làm rút gọn:

a) Về việc một số học sinh chạy qua đường khi đèn giao thông chưa bật tín hiệu màu xanh, em thực sự không đồng tình. Điều này rất nguy hiểm vì có thể gây ra tai nạn giao thông. Em hiểu rằng đôi khi chúng ta có thể vội vã hoặc không kiên nhẫn, nhưng an toàn luôn là ưu tiên hàng đầu. Vì vậy, em cho rằng chúng ta nên tuân thủ luật giao thông và chỉ qua đường khi đèn tín hiệu màu xanh.

b) Về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, em hoàn toàn đồng tình. Việc này không chỉ giúp ích cho cộng đồng mà còn giúp chúng ta phát triển lòng nhân ái và trách nhiệm xã hội. Em tin rằng, khi chúng ta giúp đỡ người khác, chúng ta cũng đang học hỏi và trưởng thành. Vì thế, em rất khuyến khích mọi người, đặc biệt là học sinh, nên tham gia nhiều hoạt động thiện nguyện hơn.

 

Câu 2: Bình chọn những đoạn văn hay.

Bài làm rút gọn:

+ Nội dung: Đoạn văn có nội dung sâu sắc, ý nghĩa và hấp dẫn không? Nó có truyền đạt được thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm không?

+ Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của đoạn văn có phong phú, sáng tạo và chính xác không? Bạn em có sử dụng từ vựng và ngữ pháp một cách chính xác không?

+ Cấu trúc: Đoạn văn có được tổ chức một cách logic và dễ theo dõi không? Mỗi ý chính có được phát triển đầy đủ và hợp lý không?