Slide bài giảng Lịch sử 11 chân trời Bài 4: Chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay

Slide điện tử Bài 4: Chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 4: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TỪ 1991 ĐẾN NAY

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

HS suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi: Nhìn những hình ảnh trên em liên tưởng đến đất nước nào? Em biết gì về sự thay đổi chế độ chính trị của đất nước này?

NỘI DUNG BÀI HỌC GỒM

NỘI DUNG BÀI HỌC GỒM

  • Khái quát về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay
  • Thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa ở trung quốc
  • Luyện tập
  • Vận dụng

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Khái quát về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay

GV đặt câu hỏi yêu cầu HS thảo luận:

Vai trò của sự giúp đỡ từ Hồng quân Liên Xô đối với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu là gì?

Những nguyên nhân chủ quan nào đã dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô?

Nội dung ghi nhớ:

Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít ở châu Âu đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân và sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu, bao gồm Ba Lan, Rumani, Hunggari, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari và Cộng hòa Dân chủ Đức. Bằng lòng quả cảm và sự hy sinh cao cả, Hồng quân và nhân dân Liên Xô không chỉ bảo vệ được mình, mà còn góp phần giải phóng nhiều nước ở Trung và Đông Âu thoát khỏi thảm họa diệt vong của chủ nghĩa phát-xít, dẫn đến sự ra đời hệ thống các nước XHCN.

Sự sụp đổ của Liên Xô và chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội. Dưới đây là một số nguyên nhân chủ quan:

Chính trị và cải cách của Gorbachev: Khi Mikhail Gorbachev trở thành Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô vào năm 1985, ông đặt mục tiêu tái khởi đầu nền kinh tế Liên Xô và cải thiện hệ thống chính quyền. Tuy nhiên, chính sách glasnost (mở cửa) và perestroika (tái cơ cấu) của ông đã mở cửa cho sự phê phán và tạo điều kiện cho các phong trào cải cách dân chủ. Sự thất bại của cải cách và việc bỏ qua Nguyên tắc Brezhnev đã đẩy nhanh quá trình sụp đổ của Liên Xô.

Kinh tế suy thoái: Kinh tế Liên Xô suy thoái nghiêm trọng trong những năm 1980, gây ra căng thẳng dân tộc và tăng sự phát triển của chủ nghĩa dân tộc. Sự suy giảm này đã ảnh hưởng đến sự phân rã của Liên Xô.

Thảm họa hạt nhân Chernobyl: Vụ nổ tại nhà máy điện hạt nhân Chernobyl vào năm 1986 không chỉ gây thiệt hại về môi trường và sức khỏe, mà còn làm tăng sự phê phán về hệ thống quản lý và bí mật của chính phủ Liên Xô.

Hoạt động 2. Thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa ở trung quốc

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: 

Hãy nêu các thành tựu về chính trị, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, và đối ngoại của công cuộc cải cách và mở cửa ở Trung Quốc. Những thành tựu đó có ý nghĩa và vai trò như thế nào?

Nội dung ghi nhớ:

Từ cuối năm 1978 đến nay, công cuộc cải cách và mở cửa ở Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng:

Kinh tế phát triển nhanh chóng: Trung Quốc đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đứng thứ bảy thế giới, với giá trị 8740,4 tỉ nhân dân tệ. Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2011 củng cố vị thế của nước này.

Cải tổ nền kinh tế: Cuộc cải cách kinh tế do Đặng Tiểu Bình khởi xướng đã mở ra tiến trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng. Trung Quốc đã tăng 69 bậc trong xếp hạng thế giới về GDP bình quân đầu người trong vòng 30 năm.

Nâng cao chất lượng sống: Tuổi thọ của người Trung Quốc tăng thêm 6 năm, và chỉ còn chưa đầy 2% dân số sống dưới chuẩn nghèo của thế giới1. Người dân được tiếp cận đầy đủ với điện.

Thành tựu khoa học – kỹ thuật: Trung Quốc có năng lực sản xuất, cung ứng lớn, và là quốc gia có toàn bộ ngành công nghiệp trong phân loại ngành nghề của Liên Hợp Quốc. Năng lực trong lĩnh vực khoa học công nghệ đã được nâng cao, đặc biệt trong các lĩnh vực kinh tế mới nổi và sáng tạo.

Vai trò đối ngoại: Trung Quốc đóng góp 1/6 GDP thế giới và là công xưởng của cả thế giới. Thế giới ngày càng phụ thuộc vào Trung Quốc ở mức độ chưa từng có.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Từ nội dung bài học,GV yêu cầu HS luyện tập làm bài

Câu 1: Cách mang Cuba thành công vào thời nào?

A. 1959

B. 1955

C. 1958

D. 1957

Câu 2: Trước năm 1945, nước nào là nước duy nhất đi theo con đường chủ nghĩa xã hội?

A. Việt Nam

B. Liên Xô

C. Trung Quốc

D. Cuba

Câu 3: Cuba bước vào thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội vào năm nào?

A. 1961

B. 1955

C. 1958

D. 1957

Câu 4: Đâu không phải một nước xã hội chủ nghĩa từ năm 1991 đến nay?

A. Trung Quốc

B. Cuba

C. Ba Lan

D. Việt Nam

Câu 5: Cộng hòa Dân chủ Đức ra đời vào năm nào?

A. 1949

B. 1955

C. 1958

D. 1957

Nội dung ghi nhớ:

Câu 1: A

Câu 2: B

Câu 3: A

Câu 4: C

Câu 5: A

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

Câu 1: Hãy lập bảng tóm tắt các nét chính về sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu, châu Á và khu vực Mỹ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Câu 2: Bạn có thể nêu những hành động cụ thể mà mình có thể thực hiện để góp phần vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không?