Soạn giáo án chuyên đề Lịch sử 11 chân trời sáng tạo CĐ 3 Hoạt động 4: Một số danh nhân văn hoá Việt Nam

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án chuyên đề Lịch sử 11 CĐ 3 Hoạt động 4: Một số danh nhân văn hoá Việt Nam sách chân trời sáng tạo. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Nội dung giáo án

 

HOẠT ĐỘNG 4: MỘT SỐ DANH NHÂN VĂN HÓA VIỆT NAM

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Nêu được nhận xét bề những đóng góp chính của danh nhân văn hóa trong lịch sử Việt Nam thông qua ví dụ cụ thể.

- Có ý thức trân trọng những đóng góp của các danh nhân quân sự trong lịch sử dân tộc.

  1. Nội dung: GV yêu cầu HS thảo luận theo 5 nhóm, khai thác Hình 3.8 – 3.12, mục Em có biết, thông tin mục 4a – 4e SGK tr.43 – 45 và thực hiện nhiệm vụ: Hoàn thành bảng thống kê về các danh nhân văn hóa.
  2. Sản phẩm: Bảng thống kê về các danh nhân văn hóa của các nhóm và chuẩn kiến thức của GV.
  3. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS cả lớp thành 5 nhóm.

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm như sau:

Khai thác Hình 3.8 – 3.12, mục Em có biết, thông tin mục 4a – 4e SGK tr.43 – 45 và thực hiện nhiệm vụ: Hoàn thành bảng thống kê về các danh nhân văn hóa.

   
   

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về danh nhân Trần Nhân Tông.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về danh nhân Nguyễn Trãi.

+ Nhóm 3: Tìm hiểu về danh nhân Nguyễn Du.

+ Nhóm 4: Tìm hiểu về danh nhân Hồ Xuân Hương.

+ Nhóm 5: Tìm hiểu về danh nhân Nguyễn Đình Chiểu.

Danh nhân văn hóa

Thời kì

Công lao

?

?

?

?

?

?

?

?

?

?

?

?

?

?

?

- GV cung cấp thêm cho HS một số tư liệu về các danh nhân văn hóa (Đính kèm phía dưới Hoạt động 4).

- GV cho HS liên hệ, vận dụng, suy nghĩ và trả lời câu hỏi:

+ Nêu một số giá trị của Truyện Kiều.

+ Nêu một số giá trị lịch sử - văn hóa của thơ Nôm Hồ Xuân Hương.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác thông tin trong mục, tư liệu do GV cung cấp, hoàn bảng thống kê và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 5 nhóm lần lượt báo cáo kết quả thảo luận, nêu những đóng góp chính của danh nhân văn hóa trong lịch sử Việt Nam.

- GV mời đại diện 2 – 4 HS xung phong trả lời câu hỏi mở rộng (Đính kèm phía dưới Hoạt động 4).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận về một số danh nhân văn hóa Việt Nam.

- GV chuyển sang nội dung mới.

4. Một số danh nhân văn hóa

Bảng thống kê về các danh nhân văn hóa Việt Nam đính kèm phía dưới Hoạt động 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TƯ LIỆU VỀ MỘT SỐ DANH NHÂN VĂN HÓA VIỆT NAM

1. Trần Nhân Tông

     Trần Nhân Tông tên húy là Khâm, sinh ngày 11/11 âm lịch năm Mậu Ngọ (tức ngày 7/12/1258), là con trưởng của vua Trần Thánh Tông và Nguyễn Thánh Thiên Cảm hoàng hậu Trần Thị Thiều. Sinh thời, ông có tướng mạo phi phàm (Đại Việt Sử ký toàn thư chép: khi sinh ra, thân Ngài có màu sắc hoàng kim, nước da vàng sáng rất đẹp, nên gọi Ngài là Phật kim). Ông rất thông minh và hiếu học, đọc hết sách vở trong ngoài. Năm 21 tuổi (năm 1279), ông lên ngôi Hoàng đế, hiệu là Trần Nhân Tông, tự xưng là Hiếu Hoàng. Khi giặc Nguyên sang xâm chiếm Đại Việt, với tài mưu lược sáng suốt, khả năng đoàn kết toàn dân, Trần Nhân Tông hai lần cùng vua cha và các tướng lĩnh lãnh đại quân dân đánh tan quân xâm lược Nguyên (1285, 1287 – 1288), bảo vệ vững chắc nền độc lập, tự chủ của dân tộc. Lịch sử ghi sự kiện hiển hách về tinh thần dân chủ cởi mở của vua Trần Nhân Tông và Thượng hoàng Trần Thánh Tông khi tổ chức Hội nghị Diên Hồng; có thểt coi đây là mầm mống của hành động “trưng cầu dân ý” về một sự kiện trọng đại của đất nước trước họa xâm lăng. Ông chính là linh hồn của xã tắc giữa giờ phút cheo leo bên bờ vực thẳm. Tấm lòng bao dung hiếm có của vua Trần Nhân Tông và Thượng hoàng Trần Thánh Tông cũng thật hiếm có khi không truy cứu những người nao núng viết thư đầu hàng giặc. Sau 14 năm trị vì đất nước, năm Quý Tị (1293), ông nhường ngôi cho con là Trần Thuyên (tức vua Trần Anh Tông) và lên làm Thái Thượng hoàng rồi xuất gia tu hành. Mặc dù vậy, ông vẫn tham chính về ngoại giao gắn kết hai dân tộc, ổn định phương Nam đề phòng sự xâm lược.

Chân dung Vua Trần Nhân Tông,

người sáng lập Thiền phái Trúc Lâm

Tượng Giác Hoàng Trần Nhân Tông

đặt trong tháp Huệ Quang

Tác phẩm Trúc Lâm đại sĩ xuất sơn đồ miêu tả cảnh Thượng hoàng

Trần Nhân Tông, lúc này đã xuất gia, từ động Vũ Lâm xuất du

Lăng vua Trần Nhân Tông (Trần Khâm) (1258 - 1308) ở Long Hưng, Thái Bình

Đền Trần Nhân Tông tại Huế

https://www.youtube.com/watch?v=jEcMA9fFQ4w&t=15s

2. Nguyễn Trãi

Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu là Ức Trai, là một nhà chính trị, nhà văn. Học và thi đỗ Thái học sionh năm 1400, Nguyễn Trãi làm quan dưới Triều Hồ với chức Ngự sử đài chính chưởng. Khi nhà Minh xâm lược, cha ông là Nguyễn Phi Khanh bị bắt giải về Trung Quốc. Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại sự thống trị của nhà Minh, trở thành mưu sĩ của nghĩa quân Lam Sơn, đề ra chiến lược cũng như soạn thảo các văn thư ngoại giao với quân Minh. Sau chiến tranh, ông trở thành khai quốc công thần của triều đại quân chủ nhà Lê sơ, tiếp tục phục vụ dưới triều đại vua Lê Thái Tổ và Lê Thái Tông với chức vụ Nhập nội hành khiển và Thừa chỉ. Năm 1442, gia đình Nguyễn Trãi bị kết án tru di tam tộc trong vụ án Lệ Chi Viên. Đến năm 1464, vua Lê Thánh Tông xuống chiếu ân xá cho ông. Nguyễn Trãi là nhà văn hóa lớn, có đóng góp to lớn cho sự phát triển văn hóa và tư tưởng Việt Nam. Tác phẩm mang tính chất chính trị và quân sự nổi tiếng của ông là Quân trung từ mệnh tập, Chiêu biểu viết dưới Triều Lê, Bình Ngô đại cáo,… trong đó, Bình Ngô đại cáo ca ngợi chiến thắng vẻ vang của nghĩa quân Lam Sơn và hào khí thời đại, được xem là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của nước ta. Nguyễn Trãi dành cả cuộc đời cống hiến cho sự nghiệp phát triển của văn học và chính trị dân tộc. Nguyễn Trãi – người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn.

Nguyễn Trãi (1380 – 1442)

Nguyễn Trãi dâng lên Lê Lợi Bình Ngô sách tại căn cứ khởi nghĩa Lam Sơn

Đền thờ Nguyễn Trãi

tại xã Nhị Khê, huyện Thường Tín

Tượng Nguyễn Trãi ở Nhị Khê (Hà Nội)

Đền thờ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn,

 Hải Dương

Tượng đài thi hào Nguyễn Trãi

       
       

Nguyên văn “Bình Ngô đại cáo”, trích trong Hoàng Việt Văn Tuyển

phát hành năm 1825, bản lưu trữ tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

https://www.youtube.com/watch?v=NKqc3AWhmMU

(GV cho HS xem video tùy thời gian và thực tế giảng dạy tại lớp học)

3. Nguyễn Du

     Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, sinh tại kinh thành Thăng Long (nay là Thủ đô Hà Nội). Cha là Hoàng giáp Nguyễn Nghiễm (1708 – 1776) quê xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, làm quan đến chức Tham Tụng (Tể tướng) dưới Triều Lê, mẹ là bà Trần Thị Tần quê ở Kinh Bắc – Bắc Ninh. Năm 13 tuôi5 (1778), mồ côi cả cha lẫn mẹ. Năm 1783, Nguyễn Du thi đậu Tam trường, được tập ấm một chức quan võ của người cha nuôi họ Hà (Hà Mỗ) ở Thái Nguyên. Khi Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế để lấy hiệu Quang Trung, Nguyễn Du lánh về nhà tại Thái Bình. Sau đó, Nguyễn Du về quê cũ ở xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Khi Gia Long lên ngôi, Nguyễn Du được bổ làm Tri huyện, sau đó, được cử cùng phái bộ nghênh tiếp sứ thần nhà Thanh sang sắc phong cho vua Gia Long. Năm Giáp Tý (1804), Nguyễn Du cáo bệnh về quê. Song Triều Nguyễn vẫn mời làm Đông Các Đại học sĩ, tước Du Đức hầu (hàm ngũ phẩm), từng giữ chức giám khảo thi Hương ở Hải Dương. Nguyễn Du để lại cho hậu thế nhiều tác phẩm văn chương bất hủ, cả chữ Hán và chữ Nôm, bao gồm: Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục,…đặc biệt là nhất Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều).

   

Tượng đài hư cấu về dung nhan Nguyễn Du (Hà Tĩnh)

Bìa cuốn Truyện Kiều in đính kèm trong Hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO ghi danh Nguyễn Du là Danh nhân văn hóa thế giới

Lăng mộ Nguyễn Du (Hà Tĩnh)

     

https://www.youtube.com/watch?v=r4mtYenwzs4

4. Hồ Xuân Hương

Hồ Xuân Hương (1772 – 1882) sinh ở Thăng Long; là con gái ông Hồ Phi Diễn (1703 - 1786), một nhà nho ở làng Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An. Bà có tư chất thông minh, bản lĩnh, trải đời, ưa xướng họa thơ ca. Sống và sáng tác cùng giai đoạn với Địa thi hào Nguyễn Du, nữ sĩ Hồ Xuân Hương là một phong cách thơ nôm độc đáo. Sự nghiệp thi ca của Hồ Xuân Hương với khoảng 150 tác phẩm, trong đó có khoảng 100 tác phẩm bằng chữ Nôm, bà được gọi là “Bà Chúa thơ Nôm”.

Chân dung nữ sĩ Hồ Xuân Hương

(Bìa sách Giai nhân di mặc - học giả

Nguyễn Hữu Tiến, 1916)

Đặc trưng phong cách diễn ý thơ Nôm Hồ Xuân Hương là mượn cảnh, mượn vật để ẩn dụ về câu chuyện, thái độ và số phận con người qua đôi mắt của một người phụ nữ tài năng, bản lĩnh và cũng là cá biệt trong xã hội đương thời.

https://www.youtube.com/watch?v=kLkZ4pmtBj8

5. Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) sinh tại làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay là Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh). Thời thơ ấu, được sống trong sự nuôi dạy chu đáo. Năm 25 tuổi, Nguyễn Đình Chiểu ra kinh đô Huế ứng thí. Nhưng chưa đến khoa thi thì hay tin mẹ lâm bệnh nặng đã mất tại Gia Định; trên đường về chịu tang mẹ bị nhiễm phong

Tượng Nguyễn Đình Chiểu trong Văn miếu Trấn Biên, Biên Hòa, Đồng Nai

sương và bị chứng đau mắt, làm cho đôi mắt ông mãi mãi không nhìn thấy nữa. Tuy vậy, tâm hồn của ông luôn tỏa sáng, giữ tròn chữ trung, chữ hiếu, Nguyễn Đình Chiểu sống bằng nghề dạy học, nghề thầy thuốc và sáng tác văn chương. Làm thầy thuốc, thầy giáo đối với Nguyễn Đình Chiểu – một người bị mù lòa và dang dở công danh, đó là lựa chọn có biết bao thách thức. Nhưng trọn đời, thầy Đồ Chiểu chăm lo dạy đỗ môn Sinh, truyền thụ cho thế hệ tương lai những điều cốt lõi của văn hóa Việt Nam, về đạo lí truyền thống của dân tộc và nhân cách của một kẻ sĩ. Sự nghiệp văn chương của ông chủ yếu viết bằng chữ Nôm, với các truyện thơ nổi tiếng như: Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Ngư Tiều y thuật vấn đáp, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,…. Các bài văn tế đã ông lên vị trí người mở đầu cho dòng văn học yêu nước cuối thế kỉ XIX. “Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thư yêu nước mà tác phẩm là những trang bất hủ cả ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương Tây ngay buổi đầu lúc chúng đặt chân lên đất nước chúng ta” (Phạm Văn Đồng).

Cổng vào khu di tích đền thờ

và mộ Nguyễn Đình Chiểu,

xã An Đức, Ba Tri, Bến Tre

Đền thờ Nguyễn Đình Chiểu

 trong khu đền mộ

https://www.youtube.com/watch?v=ulEMjs23F5A

 

BẢNG THỐNG KÊ CÁC DANH NHÂN NHÂN VĂN HÓA VIỆT NAM

Danh nhân văn hóa

Thời kì

Công lao

Trần Nhân Tông

(1258 – 1308)

Tên thật là Trần Khâm.

Trung đại

- Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (1285, 1287 – 1288), vua Trần Nhân Tông là ngọn cờ đoàn kết toàn dân, triệu tập Hội nghị Bình Than và Hội nghị Diên Hồng, lãnh đạo nhân Đại Việt vượt qua khó khăn, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.

- Sáng lập phái Thiền Trúc Lâm Yên Tử.

- Là triết gia lớn của Phật học Đại Việt, giúp Phật giáo phát triển, thể hiện trí tuệ, bản lĩnh và tinh thần nhập thế Việt Nam.

- Là thi sĩ có tâm hồn thanh cao, phóng khoáng, cái nhìn tinh tế, tao nhã.

Nguyễn Trãi

(1380 – 1442)

Hiệu là Ức Trai, người làng Nhị Khê (nay là xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội). Đỗ Thái học sinh năm 1400, làm Ngự sử đài Chính chưởng.

Trung đại

- Trong cuộc khởi nghĩa chống quân Minh (1418 – 1724): ông cùng Lê Lợi là linh hồn của nghĩa quân Lam Sơn. Ông là người góp phần hoạch định kế sách chống Minh qua tác phẩm Bình Ngô sách. Tư tưởng ngoại giao “tâm công” là đóng góp lớn của ông, đưa đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa.

- Là tác giả của nhiều tác phẩm lớn: Bình Ngô đại cáo, Dư Địa chí, Lam Sơn thực lục, Quân trung từ mệnh tập,….

- Đề cao tư tưởng “nhân nghĩa” trong khởi nghĩa Lam Sơn, trong công cuộc xây dựng vương triều.

- Năm 1980, ông được UNESCO ghi danh là Danh nhân văn hóa thế giới nhân dịp kỉ niệm 600 năm ngày sinh của ông.

Nguyễn Du

(1766 – 1820)

Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, sinh tại kinh thành Thăng Long, quê gốc Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

 

Trung đại

- Là người có học vấn uyên bác, ông được thăng Đông các Điện học sĩ, Cần chánh điện Đại học Sĩ, từng đi sứ và làm quan trong bộ Lễ.

- Sự nghiệp của Nguyễn Du gắn liền với những tác phẩm sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm. Tác phẩm Truyện Kiều gồm 3 254 câu viết theo thể lục bát, là kiệt tác văn chương có giá trị về nghệ thuật thơ ca và nội dung nhân đạo.

- Ông được vinh danh là “Đại thi hào dân tộc”, được UNESCO ghi danh là Danh nhân văn hóa thế giới (2013). Tác phẩm Truyện Kiều trở thành tài sản văn học chung của thế giới, được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau.

Hồ Xuân Hương

(1772 - 1822)

Nguyên danh là Hồ Phi Mai, bút hiệu là Cổ Nguyệt Đường. Sinh tại Hà Nội, quê gốc ở Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Trung đại

- Hồ Xuân Hương thông cảm với nỗi cực khổ của người phụ nữ, phê phán, đả kích sâu cay loại đạo đức giả bằng nghệ thuật thơ trào phúng độc đáo.

- Tác phẩm của Hồ Xuân Hương được tập trung trong Xuân Hương thi tập. Những sáng tác của bà hiện lên thực trạng xã hội và tiêu biểu cho tư tưởng nhân đạo trong trào lưu văn học cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, đóng góp lớn vào kho tàng văn học dân tộc Việt Nam.

- Được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”. Năm 2021, được UNESCO ghi danh là Danh nhân văn hóa thế giới.

Nguyễn Đình Chiểu

(1822 – 1888)

Còn gọi là Đồ Chiểu, sinh tại làng Tân Thới, phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, Gia Định  (nay thuộc Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh).

Trung đại

- Ông luôn sống theo đạo nghĩa. Mặc dù bị mù lòa, nhưng ông vẫn giữ được phẩm chất thanh cao của một nhà nho, vừa làm người thầy giáo và thầy thuốc mẫu mực, vừa là một nhà thơ yêu nước.

- Ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị với mong muốn “chở đạo, sửa đời và dạy người”: Lục Vân Tiên, Ngư Tiều y thuật vấn đáp, Dương Từ - Hà Mậu, Chạy Tây, Văn thế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

 

Trả lời câu hỏi mở rộng

- Giá trị của Truyện Kiều: Truyện Kiều là tiếng nói lên án các thế lực tàn bạo, chà đạp lên quyền sống của con người. “Trong lịch sử ngôn ngữ và lịch sử văn học Việt Nam, nếu Nguyễn Trãi với Quốc âm thi tập là người đặt nền móng cho ngôn ngữ văn học dân tộc thì Nguyễn Du với Truyện Kiều là người đặt nền móng cho ngôn ngữ văn học hiện đại của nước ta”.

- Giá trị lịch sử - văn hóa của thơ Nôm Hồ Xuân Hương: chất phong tình, tâm thức phản kháng, khát vọng hạnh phúc, tự do chính là những biểu hiện rõ nét của sự phát triển và biến hóa trong thơ Nôm Hồ Xuân Hương. Thơ Hồ Xuân Hương là một “tiếng sấm” giữa bầu trời chế độ phong kiến, phản chiếu những mặt trái của cuộc đời, bênh vực mọi tầng lớp cùng khổ, nhất là thân phận của người phụ nữ. Hồ Xuân Hương được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm trong lịch sử văn học Việt Nam cùng nhiều tích truyện huyền thoại.

 


=> Xem toàn bộ Giáo án chuyên đề Lịch sử 11 chân trời sáng tạo

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn giáo án chuyên đề Lịch sử 11 chân trời CĐ 3 Hoạt động 4: Một số danh, GA word chuyên đề Lịch sử 11 ctst CĐ 3 Hoạt động 4: Một số danh, giáo án chuyên đề Lịch sử 11 chân trời sáng tạo CĐ 3 Hoạt động 4: Một số danh

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác

Xem thêm giáo án khác

GIÁO ÁN TỰ NHIÊN 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Giáo án Toán 11 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử toán 11 chân trời sáng tạo
Giáo án Hóa học 11 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử Hóa học 11 chân trời sáng tạo

Giáo án Vật lí 11 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử vật lí 11 chân trời sáng tạo
Giáo án Sinh học 11 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử Sinh học 11 chân trời sáng tạo

GIÁO ÁN XÃ HỘI 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Giáo án Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Giáo án Lịch sử 11 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử Lịch sử 11 chân trời sáng tạo

Giáo án Địa lí 11 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử địa lí 11 chân trời sáng tạo
Giáo án Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo

GIÁO ÁN LỚP 11 CÁC MÔN CÒN LẠI