Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 7 Cánh diều bài 7: Ôn tập văn bản: mây và sóng
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án buổi 2 Ngữ văn 7 bài 7: Ôn tập văn bản: mây và sóng sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.
Nội dung giáo án
ÔN TẬP VĂN BẢN: MÂY VÀ SÓNG
- MỤC TIÊU
- Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS nhận biết được nét độc đáo về hình thức (từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,…) và nội dung (đề tài, chủ đề, tình cảm, cảm xúc,…) của bài thơ.
- HS nhận biết và nêu được tác dụng của một số biện pháp tu từ có trong văn bản; ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh.
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực riêng biệt
- Năng lực ngôn ngữ: Nhận biết nét độc đáo về hình thức (từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,…) của bài thơ.
- Năng lực văn học: Nhận biết nét độc đáo về nội dung (đề tài, chủ đề, tình cảm, cảm xúc,…) của bài thơ.
- Phẩm chất:
- HS biết trân trọng tình cảm mẹ con sâu nặng, xúc động.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh và thông tin về nhà thơ Ta-go;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
- Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo hứng thú, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Mây và sóng
- Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát hình trong SGK, nhớ lại và chia sẻ cảm xúc với bạn bè những trò chơi với mẹ hoặc người thân trong gia đình khi còn nhỏ.
- Sản phẩm: Chia sẻ và câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong cuộc sống, chúng ta sẽ không tránh khỏi những lúc ham chơi mà quên không nói với bố mẹ. Chúng ta sẽ có lúc quên đi gia đình đầy yêu thương của mình để đi khám phá những điều ta cho là hấp dấn bên ngoài. Nhưng gia đình vẫn luôn ở đó, vỗ về, động viên ta, cho ta một chỗ dựa tinh thần vững chắc. Em bé trong bài thơ Mây và sóng của Ta-go đã đi chơi quên đường về, hay ở nhà với mẹ? Chúng ta cùng bước vào tìm hiêu trong bài học ngày hôm nay nhé!
- CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC
- Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả Tago, tác phẩm Mây và sóng và nội dung bài học.
- Nội dung: GV hướng dẫn HS tìm hiểu những thông tin về tác giả Ta-go, tác phẩm Mây và sóng và đọc văn bản.
- Sản phẩm học tập: HS đọc văn bản, nêu được một số nét về tác giả Ta-go và thông tin tác phẩm Mây và sóng.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
|||||||||
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Trình bày hiểu biết của em về tác giả tác phẩm Mây và sóng? + Nêu bố cục của tác phẩm? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm nhỏ hoàn thành theo yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số nhóm HS trình bày kết quả trước lớp, nhóm HS còn lại lắng nghe và bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng.
II. ĐỌC TÌM HIỂU VĂN BẢN Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng” Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” hấp dẫn ở chỗ nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày câu trả lời trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu lời từ chối của em bé Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Đầu tiên, em bé nói gì với những người “trên mây” và “trong sóng”? Tại sao em bé lại không từ chối ngay lời mời của họ? + Tại sao em bé lại từ chối lời mời của những người “trên mây” và “trong sóng” và không tham gia những cuộc vui chơi đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp, trao đổi và thực hiện theo yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV yêu cầu mời một vài nhóm HS trả lời câu hỏi trước lớp, yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu trò chơi của em bé Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Em bé đã sáng tạo ra những trò chơi gì? Vì sao những trò chơi đó lại “thú vị” và “hay hơn” những trò chơi của mây và sóng? + Em cảm nhận được gì về tình cảm mẹ con được thể hiện qua những trò chơi ấy? + Nêu cảm nhận của em về câu thơ cuối bài Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một vài HS trả lời câu hỏi trước lớp, nhóm HS còn lại lắng nghe và bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu những hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Chú ý sự tưởng tượng của em bé về các hình ảnh đẹp trong đoạn thơ đầu tiên. Nêu cảm nhận của em về những hình ánh đẹp đó. + Những hình ảnh thiên nhiên nào được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ? + Nêu đặc điểm của những hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong các trò chơi của em bé. Qua đó, nhà thơ muốn thể hiện điều gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc và tìm hiểu thông tin đã sưu tầm được về tác giả, tác phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một vài chia sẻ phẩn chuẩn bị của mình trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức.
|
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Tên đầy đủ: Rabindranath Tagore. - Quê quán: Ấn Độ. - Năm sinh – năm mất: 1861 – 1941. - Thể loại sáng tác: Truyện ngắn, thơ ca, kịch, tiểu thuyết. - Phong cách sáng tác: Thơ ca chan chứa tình yêu đất nước, con người và cuộc sống. - Tác phẩm thơ tiêu biểu: Thơ dâng (1912), Trăng non (1909), Bài thơ số 28,…
2) Tác phẩm - Xuất sứ: Viết năm 1909, in trong tập “Trăng non”. 3) Bố cục - Thể loại: Thơ văn xuôi - Phương thức biểu đạt: Kết hợp biểu cảm với tự sự và miêu tả. - Bố cục: 2 phần + Phần 1: Từ đầu đến “bầu trời xanh thẳm”: Lời mời gọi của người trên mây. + Phần 2: Còn lại: Lời mời gọi của người trong sóng. II. ĐỌC TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” hấp dẫn ở chỗ nào?
2. Em có nhận xét gì về những lời mời gọi ấy? Thế giới mà mây và sóng mời em bé đến chơi vô cùng hấp dẫn, đúng với tâm lí ham chơi, dễ bị lôi cuốn bởi những điều mới mẻ của trẻ em. 2. Lời từ chối của em bé - Sự lưỡng lự ở những câu hỏi đầu tiên: + Nhưng làm thế nào mình lên đó được? + Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được? è Em bé vừa có những khao khát khám phá thế giới bên ngoài nhưng vừa muốn ở nhà với mẹ. - Lời từ chối của em bé: + Làm sao có thể rời mẹ mà đến được? + Làm sao có thể rời mẹ mà đi được? è Em bé không tham gia vì không muốn rời xa mẹ, không muốn mẹ phải lo buồn, điều này thể hiện tình thương yêu mẹ của em bé.
3. Trò chơi của em bé - Con là mây, mẹ là trăng, con lấy hai tay trùm lên người mẹ. - Con là sóng, mẹ là bở biển, con sẽ lăn, lăn, lăn và vỗ vào gối mẹ. - Tình cảm mẹ con sâu sắc: * Tình cảm em bé dành cho mẹ: + Luôn muốn ở bên và tạo ra những trò chơi thú vị để mẹ có thể chơi cùng. + Trò chơi vừa thỏa ước mong làm mây, làm sóng, tinh nghịch, bay cao, phiêu du khắp chốn; lại vừa được quấn quýt bên mẹ - như mây quấn quýt bên vầng trăng, sóng vui đùa bên bờ biển. * Tình cảm mẹ dành cho em bé: + Mẹ luôn muốn ở bên để chăm sóc, chở che, vỗ về. + Mẹ giống như ánh trăng dịu hiền soi sáng từng bước con đi, như bờ biển bao dung ôm ấp, vỗ về. + Không ai biết mẹ con ta ở chốn nào?: Tình mẫu tử hòa quyện, lan tỏa và thâm nhập khắp vũ trụ mênh mông
4. Những hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ - Những tưởng tượng của em bé trong đoạn thơ đầu tiên: + Em bé tưởng tượng đám mây trên bầu trời đang nói chuyện cùng em và em cùng trò chuyện với mây. + Hình ảnh đẹp: Bình minh vàng, vầng trăng bạc. - Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ là mây và sóng. - Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong các trò tới trong các trò chơi của em bé vô cùng thơ mộng. Những hình ảnh đó được em bé tưởng tượng ra nên càng đẹp đẽ, lung linh, kì ảo. Song, chúng cũng rất chân thực và hài hoà với nhau. è Nhà thơ muốn nhấn mạnh trí tưởng tượng phong phú và sự ngây thơ, hồn nhiên nhưng không kém phần sâu sắc của em bé.
III. Tổng kết 1. Nội dung - Bài thơ thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, bất giệt, giản dị mà lớn lao, mang ý nghĩa tượng trưng cao cả. - Qua đó, mỗi người chúng ta nhận ra tình yêu thương mẫu tử và đó là điểm tựa vững chắc trong cuộc sống mỗi người. 2. Nghệ thuật - Xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng: mây và sóng. - Đối thoại lồng trong lời kể, tác giả hóa thân vào nhân vật trữ tình. - Giàu trí tưởng tượng, bay bổng phóng khoáng. |
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Mây và sóng đã học.
- Nội dung: GV yêu cầu HS nêu thông điệp tác giả muốn gửi gắm đến người đọc.
Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 7 cánh diều bài 7: Ôn tập văn bản: mây và, GA word buổi 2 Ngữ văn 7 cd bài 7: Ôn tập văn bản: mây và, giáo án buổi 2 Ngữ văn 7 cánh diều bài 7: Ôn tập văn bản: mây và
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác