Từ tượng hình, từ tượng thanh là những thuật ngữ đã được dùng quen trong Việt ngữ học. Hãy nhận xét về mức độ “đạt” của hai thuật ngữ này.

Câu 2: Từ tượng hình, từ tượng thanh là những thuật ngữ đã được dùng quen trong Việt ngữ học. Hãy nhận xét về mức độ “đạt” của hai thuật ngữ này.


- Tượng ở đây là một yếu tố Hán Việt có nghĩa là "mô phỏng".

- Từ tượng thanh là một thuật ngữ rất đạt, nó chỉ những từ được đặt ra theo phương thức mô phỏng âm thanh trong thực tế khách quan. Trong tiếng Việt, những từ như (con) mèo, (chim) cuốc, (cười) ha ha, (khóc) hu hu, (kêu) ư ử (gió thổi) ù ù,... đều là từ tượng thanh.

- Từ tượng hình là một thuật ngữ không đạt. Từ là một đơn vị ngôn ngữ có vỏ vật chất là âm thanh. Âm thanh thì làm sao mà mô phỏng được hình dáng. Chỉ có chữ viết mới có khả năng mô phỏng được hình dáng. Nhưng không phải mọi thứ chữ viết đều có khả năng mô phỏng hình dáng mà chỉ có loại chữ như chữ Hán mới có khả năng đó. Chữ 木 (mộc: cây), chữ 本 (bản: gốc), chữ 日 (nhật: mặt trời), chữ 月 (nguyệt: mặt trăng),... là những chữ tượng hình. Đúng ra nên gọi là từ gợi hình. Tuy nhiên, vì thói quen cũng có thể dùng thuật ngữ từ tượng hình để chỉ những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ của sự vật, hoạt động, trạng thái của sự vật như ta đang học.

 


Giải những bài tập khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác