Trình bày những nét chính về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Câu 2. Trình bày những nét chính về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.


Những nét chính về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam:

- Đời sống vật chất:

  • Ăn:
    • Cơm tẻ, nước chè là đồ ăn, thức uống cơ bản truyền thống hằng ngày của người Kinh ở miền Bắc. Trong bữa ăn thường có các món canh, rau, ưa dùng nước mắm. Món ăn của người Kinh ở miền Trung thường cay và mặn hơn các khu vực khác. Miền Nam thường có những món hơi ngọt và ít cay.
    • Bữa ăn hằng ngày của các dân tộc ít người ở Tây Bắc thường có xôi, ngô. Một số dân tộc ở Tây Nguyên chủ yếu ăn cơm tẻ, không thể thiếu muối ớt trong bữa ăn. Các dân tộc ở Tây Bắc và Tây Nguyên thường uống rượu cần như một hình thức sinh hoạt văn hóa chung.
  • Mặc:
    • Trước đây, đàn ông người Kinh thường mặc quần áo nâu, đi chân trần. Phụ nữ người Kinh thường mặc váy đen, yếm, áo cánh nâu, chít khăn mỏ quạ đen, áo bà ba, quấn khăn rằn (Nam Bộ). Áo dài phổ biến từ đầu thế kỉ XX và trở thành trang phục truyền thống trong các dịp lễ tết của phụ nữ Việt Nam.
    • Trang phục của các dân tộc thiểu số được đặc trưng bởi văn hóa, chất liệu hoặc màu sắc riêng. Các dân tộc ở Tây Bắc chú trọng các họa tiết đa sắc với kĩ thuật thêu công phu. Màu sắc, chất liệu hoa văn trên trang phục của các dân tộc ít người ở đồng bằng sông Cửu Long thường đơn giản, phù hợp với môi trường và cuộc sống vùng sông nước.
  • Ở:
    • Nhà truyền thống của người Kinh ở các vùng đồng bằng, duyên hải thường là nhà trệt. Trong khuôn viên thường được bố trí liên hoàn nhà - sân - vườn- ao. Ngôi nhà chính thường có kết cấu 3 hoặc 5 gian. Ở nhiều tỉnh ở Nam Bộ, nhà bếp thường được làm sát kề hay nối kề với ngôi nhà chính. Trong đời sống hiện đại, nhà ở của người Kinh ở nông thôn hay thành thành thị được xây dựng kiên cố, chịu ảnh hưởn của kiến trúc phương Tây.
    • Các dân tộc thường sống tập trung trong các xóm, làng, bản ở chân núi,...với kiểu nhà sàn phổ biến là nhà sàn để ở và có một ngôi nhà chung làm nơi sinh hoạt công cộng.
  • Phương tiện đi lại:
    • Phương tiện đi lại truyền thống của người Kinh trên đường bộ chủ yếu là ngựa, xe ngựa, xe kéo tay; trên đường thủy có thuyền, bè,....Mỗi loại này có nhiều kiểu dáng, kích thước khác nhau.
    • Ngựa thồ, xe ngựa là phương tiện vận chuyển, đi lại truyền thống phổ biến của nhiều dân tộc thiểu số các tỉnh vùng núi phía Bắc. Các dân tộc Tây Nguyên thường sử dụng voi, ngựa để đi lại. Người Khơ-me Nam Bộ thường sử dụng xe bò, xe lôi, đi lại trên đường, vận chuyển nông sản.
    • Trong xã hội hiện đại, xe máy, xe đạp, ô tô là phương tiện giao thông phổ biến. Tàu hỏa, máy bay được sử dụng phổ biến ở Việt Nam từ khoảng cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, đến nay cũng trở thành phương tiện đi lại quen thuộc của người dân Việt Nam.

- Đời sống tinh thần:

  • Về tín ngưỡng, tôn giáo:
    • Tín ngưỡng:
      • Có tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên, thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,...
      • Các tín ngưỡng phổ biến trong đời sống tinh thần của người Kinh là thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với cộng đồng.
      • Các dân tộc thiểu số còn thờ nhiều vị thần tự nhiên, theo thuyết "vạn vật hữu linh", nhiều dân tộc thờ các vị thần nông nghiệp. 
    • Tôn giáo: Tại Việt Nam, có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo.
      • Phật giáo: được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và dần trở thành tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc.
      • Hin-đu giáo: truyền bá vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc Tây Ninh, An Giang,... theo Hồi giáo. 
      • Công giáo: được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành một trong những tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
  • Về phong tục, tập quán, lễ hội:
    • Phong tục, tập quán:
      • Người Kinh có tục ăn trầu, nhuộm rằng đen, xăm mình,....Trong cưới xin, nghi lễ truyền thống trải qua các bước cơ bản. Việc tổ chức ma chay của người Kinh rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.
      • Các dân tộc thiểu số có phong tục tập quán đa dạng. Một số dân tộc ở Tây Nguyên tổ chức gia đình theo mẫu hệ. Ở Nam Bộ, dân tộc Chăm cũng tổ chức gia đình theo kiểu mẫu hệ.
    • Lễ tết:
      • Tết Nguyên đán là lễ tết lớn nhất trong năm của người Kinh. Ngoài ra, còn có các lễ tết truyền thống khác như: Rằm tháng Giêng, Thanh minh, Đoan ngọ,...
      • Các tộc người ở Tây Bắc tổ chức năm mới vào các thời điểm khác nhau. Các tộc người ở Tây Nguyên thường tổ chức lễ tết vào mùa xuân. Các tộc người Nam Bộ như người Khơ-me ăn tết Chol Chnam Thmay, người Hoa ăn tết Nguyên đán.
  • Về nghệ thuật:
    • Các loại hình biểu diễn nghệ thuật của người Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuồng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan,....
    • Mỗi dân tộc thiểu số có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng. Người thiểu số vùng Tây Bắc ưa thích các làn điệu dân ca, múa, xòe,....; các dân tộc thiểu số ở Nam Bộ thường biểu diễn các điệu dân vũ.

Trắc nghiệm Lịch sử 10 cánh diều bài 16 Các dân tộc trên đất nước Việt Nam (P2)
Từ khóa tìm kiếm Google: giải lịch sử 10 cánh diều, giải lịch sử 10 sách mới, giải lịch sử 10 bài 16 cánh diều, giải bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Bình luận

Giải bài tập những môn khác