Sử dụng dữ liệu “Output” của phân tử C2H6, C3H8 xem và so sánh dữ liệu năng lượng của các phân tử ....
3. Sử dụng kết quả tính toán hiển thị độ dài góc liên kết của các chất
Câu hỏi 5. Sử dụng dữ liệu “Output” của phân tử C2H6, C3H8 xem và so sánh dữ liệu năng lượng của các phân tử với giá trị thực nghiệm. Biết giá trị thực nghiệm của phân tử C2H6, C3H8 lần lượt là –84,66 kJ/mol, –105,00 kJ/mol.
Câu hỏi 6. Thực hiện các bước hiển thị các tham số cấu trúc: độ dài các liên kết và góc liên kết của phân tử C2H6, C3H8
Câu hỏi luyện tập: Từ kết quả của các giá trị về năng lượng phân tử độ dài liên kết và góc liên kết của phân tử C2H6, C3H8 so sánh và nhận xét xu hướng thay đổi các kết quả thu được.
Câu hỏi 5.
Kết quả nhiệt tạo thành của phân tử C2H6 = –71,851 kJ/mol, của phân tử C3H8 = –96,592 kJ/mol. So sánh với giá trị thực nghiệm của 2 phân tử cho thấy các giá trị thực nghiệm cao hơn so với giá trị đo được.
Câu hỏi 6.
Trong phân tử C2H6 độ dài liên kết C – C là 1,527 $\overset{o}{A}$, độ dài liên kết C - H là 1,095 $\overset{o}{A}$ và góc liên kết H - C - H là 111,63°.
Trong phân tử C3H8 độ dài liên kết C - C là 1,528 $\overset{o}{A}$, độ dài liên kết C – H là 1,095 $\overset{o}{A}$, và góc liên kết H – C - H là 111,35°.
Câu hỏi luyện tập
Độ dài liên kết C - C, C - H và góc liên kết H - C - H trong hai phân tử gần bằng nhau thể hiện các chất có cấu tạo tương tự nhau.
Bình luận