Gạch dưới vị ngữ của từng câu dưới đây rồi cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào.

Bài tập 1. Gạch dưới vị ngữ của từng câu dưới đây rồi cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào.

a. Mùa xuân là mùa của lễ hội. 

Bầu trời cao và trong xanh.

Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn.

Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.

Phan Phùng Duy

b. Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi.

Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu.

Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.

Nguyễn Quang Thiều

→ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi:


a. Mùa xuân là mùa của lễ hội. 

→ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Mùa xuân là gì?

Bầu trời cao và trong xanh.

→ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Bầu trời như thế nào?

Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn.

→ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Những chị bướm trắng, bướm nâu đang làm gì?

Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.

→ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Những chú hoẵng làm gì?

Phan Phùng Duy

b. Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi.

→ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Hai anh em thằng Mên làm gì?

Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu.

→ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Thấy động, những con chim chìa vôi non làm gì?

Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.

→ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Hai đứa bé làm gì?

Nguyễn Quang Thiều


Từ khóa tìm kiếm Google: Giải VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Chân trời sáng tạo; Giải VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Chân trời sáng tạo bài 7 đọc Bè xuôi sông La

Bình luận

Giải bài tập những môn khác