Đọc lại phần tri thức tiếng Việt, mục Tri thức Ngữ văn của bài này và Bài 3 để thực hiện bảng so sánh sau

Câu 1: Đọc lại phần tri thức tiếng Việt, mục Tri thức Ngữ văn của bài này và Bài 3 để thực hiện bảng so sánh sau:

Đặc điểm

Ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ nói

Phương tiện thể hiện

 

 

Từ ngữ

 

 

Câu

 

 

Phương tiện kết hợp

 

 


 

Đặc điểm

Ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ nói

Phương tiện thể hiện

 - Không tiếp xúc trực tiếp

- Nhân vật giao tiếp trong phạm vi rộng lớn, thời gian lâu dài, không đổi vai

- Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết, qui tắc chính tả, qui cách tổ chức VB.

- Có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ

 - Tiếp xúc trực tiếp

- Nhân vật giao tiếp trực tiếp, phản hồi tức khắc, có sự đổi vai.

- Người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ

- Người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích

Từ ngữ

 - Trong văn bản viết, tùy thuộc vào phong cách ngôn ngữ mà sử dụng từ ngữ.

- Không dùng các từ mang tính khẩu ngữ, địa phương, thổ ngữ.

- Được sử dụng câu dài ngắn khác nhau tùy thuộc ý định.

- Trong thực tế có hai trường hợp sử dụng ngôn ngữ:

+ Ngôn ngữ nói được lưu bằng chữ viết (đối thoại của các nhân vật trong truyện, ghi lại các cuộc phỏng vấn tọa đàm, ghi lại cuộc nói chuyện...) văn bản viết nhằm thể hiện ngôn ngữ nói trong những biểu hiện sinh động, cụ thể, khai thác ưu thế của nó.

+ Ngôn ngữ viết trong văn bản được trình bày bằng lời nói miệng (thuyết trình trước tập thể, đọc văn bản, báo cáo...). Lời nói đã tận dụng được ưu thế của văn bản viết (suy ngẫm, lựa chọn, sắp xếp...), đồng thời vẫn phối hợp các yếu tố hỗ trợ trong ngôn ngữ nói (cử chỉ, nét mặt, ngữ điệu).

 Trong ngôn ngữ nói có sự phối hợp giữa âm thanh và cử chỉ, dáng điệu…

Từ địa phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ, trợ từ, thán từ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen…

- Ngôn ngữ nói thường dùng các hình thức tỉnh lược nhưng đôi khi câu nói lại rườm rà, trùng lặp về từ ngữ vì không có thời gian gọt giũa, vì là giao tiếp tức thời.

Câu

Câu chặt chẽ, mạch lạc: câu dài nhiều thành phần.

Kết cấu linh hoạt (câu tỉnh lược, câu có yếu tố dư thừa…)

Phương tiện kết hợp

 - Nét mặt, ánh mắt

- Cử chỉ, điệu bộ

- Đa dạng về ngữ điệu, có thể cao, thấp, nhanh, chậm, mạnh, yếu, liên tục hay ngắt quãng. Ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ bổ sung thông tin.

 - Ngôn ngữ viết không có yếu tố ngữ điệu, cử chỉ nhưng có sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ…

Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ phong phú nên khi viết có điều kiện được lựa chọn thay thế để đạt tính chính xác.

 

 


Trắc nghiệm Ngữ văn 11 chân trời bài 5 Thực hành tiếng Việt

Bình luận

Giải bài tập những môn khác