Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Bài tập 7. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Ở đó có những căn nhà không bao giờ khép cửa. Những căn nhà không cả vách che đằng trước, vì chẳng ai thèm tham lam của ai cái gì. Không cần giới thiệu gì cả, bản chất của xứ sở chúng tôi là đây, những ngôi nhà nầy”. Mưa Nam hay mưa Chướng, nhà chỉ treo một cái rèm bằng mấy cái bao bố may ghép lại hoặc bằng lá chằm đóp3). Không cái gì cho người ta cái cảm giác thái bình, nó ấm như thế, không có gì cho ta sự gần gũi, thân thuộc như thế. Những ngôi nhà rất rộng lòng, mở trong tầm nhìn của ta một chiếc giường, một cái bàn thờ gia tiên, cái bàn trà, một bức màn vải thêu hình hai con chim loan đậu trên cànhtrúc, thấy nhà nó hợp với con rạch nầy làm sao đâu, vì khi nước ròng rạch cũng cạn lòng, phơi đáy. Nó hợp với tính cách con người của vùng đất nầy làm sao đâu, vì người ở đây cũng sống khoảng khoát (3), cởi mở, rộng rãi, hào sảng.

Người ấp…(4) Mũi ít khi làm buồng để ngủ, buồng chỉ để cho con gái, cho những cặp vợ chồng son, người xứ biển thích ngủ đằng trước nhà, chỉ cần cái mùng), khỏ chiếu, áp cái lưng trần đỏ au xuống với sàn nhà bằng gỗ được bóng như gương đồng vậy là được một giấc ngủ ngon. Mà đúng là ngủ ở ngoài nầy thì thích không chịu được.

Nhà bao nhiêu gian thì bấy nhiêu gian đầy gió. Trong cái mùi biển tanh nồng mặn mòi của những giàn lưới phơi trên giá, trong cái mùi khói ngọt bùng nhùng toả ra từ mẻ un, dường như có nhà ăn cơm chiều trễ, nghe mùi béo ngậy của cá thòi lòi(8) kho với nước cốt dừa. Và đâu đó chắc có vài người chuẩn bị lai rai), rõ ràng là mùi thơm khô mực nướng trên lò than đang tàn.

[...] Gió vẫn như múa, như ca, như chạy, như nấp bên ngoài cái mùng vải thơm mùi nắng. Những chiếc tàu đánh cá ầm ì chạy qua, và tiếng biển, đúng là tiếng biển lướt trên những búp lá đẫm sương trong rừng đước, rì rào rất gần. Chỉ có tiếng biển mới mênh mông một nỗi nhớ bờ như thế.

(Nguyễn Ngọc Tư, Ngủ ở Mũi, in trong Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư, NXB Trẻ và Thời báo Kinh tế Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh, 2006, tr. 159 – 161)

1. Những nét sinh hoạt nào của cư dân vùng đất Mũi Cà Mau được nói tới trong đoạn trích?

2. Những ngôi nhà vùng đất Mũi có gì đặc biệt? Tại sao tác giả lại nói bản chất của xứ sở chúng tôi là đây, những ngôi nhà nầy?

3. Ở trong một căn nhà đơn sơ, vì sao con người lại có cảm giác về fono ám? sự thái i bình,

4. Theo em, vì sao người xứ biển thích ngủ đằng trước nhà? Sở thích này thể hiện điều gì ở con người đất Mũi?

5. Cảnh sinh hoạt lúc chiều tối của cư dân đất Mũi gợi cho em những suy nghĩ gì?

6. Nêu những cụm từ thể hiện tính chất khẩu ngữ của đoạn trích.

7. Liệt kê những từ ngữ địa phương trong đoạn trích. Cho biết tác dụng của việc

sử dụng những từ ngữ địa phương đó.

8. Chỉ ra biện pháp tu từ được dùng trong các câu văn sau và nêu tác dụng:

a. Gió vẫn như múa, như ca, như chạy, như nấp bên ngoài cái mùng vải thơm mùi nắng.

b. Chỉ có tiếng biển mới mênh mông một nỗi nhớ bờ như thế.


1. Những nét sinh hoạt của dân cư Cà Mau được nói tới trong văn bản đó chính là: 

- Cách xây dựng nhà cửa, cách đối mặt với thiên thiên

- Và tính tình thật thà của người dân nơi đây.

2. Đặc điểm của những căn nhà ở Cà Mau:

- Các các căn nhà được xây dựng một cách thô sơ, và giản dị.,

-Các căn phòng thì dường như khôgn có buồng ngủ, buồng ngủ chỉ dành cho con gái và cặp vợ chồng son.

- Nhà có bấy nhiêu gian, thì gian nào cũng đầy gió. 

=> Vì nó hết sức thô sơ, và giản dị, không được chắc chắn.

3. Bởi vì: Những con người nơi đây đã sống quen thuộc với cảnh vật như thế rồi, cho nên họ cảm thấy thái bình, no ấm. Và phong tục tập quán đã để lại nên họ tiếp nhận.

4. Người xứ biển thích ngủ trước đằng trước nhà vì:  áp cái lưng trần đỏ au xuống với sàn nhà bằng gỗ được bóng như gương đồng vậy là được một giấc ngủ ngon. Mà đúng là ngủ ở ngoài nầy thì thích không chịu được.

=> Có lẽ là ngủ ngoài đây rất mát và thoải mái.

5. Cảnh sinh hoạt của của cư dân đất mũi gợi cho em cảm thấy độc đáo, hoà mình vào với thiên nhiên.

6. Khẩu ngữ: - nầy làm sao đâu

7. - Từ ngữ địa phương: nầy, chằm đóp, con rạch, nước ròng, ấp,...

=> Tác dụng: Làm bài văn trở lên sinh động, gần gũi, và đậm chất địa phương của nơi này.

8. 

a. Nhân hoá => Làm câu văn trở lên sinh động, gợi hình, gợi cảm

b. Nhân hoá => Làm câu văn trở lên hấp dẫn. sinh động, gợi hình, đầy cảm xúc.

 


Bình luận

Giải bài tập những môn khác