Đáp án bài tập trang 35-36 vbt vật lí 9

1. Bài tập trong SBT

11.1. Hai bóng đèn khi sáng bình thường có điện trở là R1 = 7,5Ω và R2 = 4,5Ω. Dòng điện chạy qua hai đèn đều có cường độ định mức là I = 0,8A. Hai đèn này được mắc nối tiếp với nhau và với một điểm điện trở R3 để mắc vào hiệu điện thế U = 12V

a) Tính R3 để hai đèn sáng bình thường

b) Điện trở R3 được quấn bằng dây nicrom có điện trở suất 1,10.10$^{-6}$Ω.m và chiều dài là 0,8m. Tính tiết diện của dây nicrom này

11.2. Hai bóng đèn có cùng hiệu điện thế định mức là U1 = 6V, khi đèn sáng bình thường có điện trở tương ứng là R= 8Ω và R2 = 12Ω. Cần mắc hai bóng đèn với một biến trở có hiệu điện thế U = 9V để hai đèn bình thường.

a) Vẽ sơ đồ của đoạn mạch điện trên và tính điện trở của biến trở khi đó

b) Biến trở được quấn bằng dây hợp kim Nikêlin có điện trở suất là 0,40.10$^{-6}$Ω.m, tiết diện tròn, chiều dài 2m. Tính đường kính tiết diện d của dây hợp kim này, biết rằng hiệu điện thế lớn nhất được phép đặt vào hai đầu của biến trở là 30V và khi đó dòng điện chạy qua biến trở có cường độ là 2A.

11.3. Hai bóng đèn có hiệu điện thế định mức lần lượt là U= 6V, U2 = 3V và khi sáng bình thường có điện trở tương ứng là R1 = 5Ω và R2 = 3Ω. Cần mắc hai đèn này với một biến trở vào hiệu điện thế U = 9V để hai đèn sáng bình thường.

a) Vẽ sơ đồ của mạch điện

b) Tính điện trở của biến trở khi đó

c) Biến trở này có điện trở lớn nhất là 25Ω, được quấn bằng dây nicrom có điện trở suất là 1,10.10$^{-6}$Ω.m, có tiết diện 0,2mm$^{2}$. Tính chiều dài của dây nicrom này.

11.4. Một bóng đèn sáng bình thường với hiệu điện thế định mức UĐ = 6V và khi đó dòng điện chạy qua đèn có cường độ IĐ = 0,75A. Mắc bóng đèn này với một biến trở có điện trở lớn nhất là 16Ω vào hiệu điện thế U = 12V.

a) Phải điều chỉnh biến trở có điện trở là bao nhiêu để đèn sáng bình thường nếu mắc bóng đèn nối tiếp với biến trở vào hiệu điện thế U đã cho trên đây?

b) Nếu mắc đèn và biến trở vào hiệu điện thế U đã cho theo sơ đồ hình 11.1 SBT (hình bên) thì phần điện trở R1 của biến trở là bao nhiêu để đèn sáng bình thường?


11.1. Tóm tắt:

Đèn 1: R1 = 7,5Ω; Đèn 2: R2 = 4,5Ω; Iđm1 = Iđm2 = I = 0,8A; U = 12V;

a) R3 = ? để hai đèn sáng bình thường.

b) dây nicrom ρ = 1,1.10$^{-6}$Ω.m; l = 0,8m; S = ?

Lời giải:

a. Khi hai đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua mạch là:

I = I1 = I= Iđm1 = Iđm2 = 0,8A

Điện trở tương đương của đoạn mạch là:

$R=\frac{U}{I}=\frac{12}{0,8}=15Ω$

Mặt khác R = R1 + R+ R3 → R= 15 - (7,5 + 4,5) = 3Ω

b. Tiết diện của dây nicrom là:

$S=\rho \frac{l}{R_{3}}=1,1.10^{-6}.\frac{0,8}{3}=0,29.10^{-6}m^{2}=0,29mm^{2}$

11.2. Tóm tắt:

Đèn 1: Uđm1 = U= 6V; R= 8Ω; Đèn 2: Uđm2 = Uđm1 = 6V; R= 12Ω; U = 9V;

a) Sơ đồ mạch điện?; R= ?

b) dây nikêlin ρ = 0,4.10$^{-6}$Ω.m; l = 2m; Ubmax = 30V; Ib = 2A; S = ?

Lời giải:

a) Sơ đồ mạch điện như hình 11.1

Vì hai đèn sáng bình thường nên ta có:

- Cường độ dòng điện qua đèn 1 là: $I_{1}=\frac{U_{1}}{R_{1}}=\frac{6}{8}=0,75A$

- Cường độ dòng điện qua đèn 2 là: $I_{2}=\frac{U_{2}}{R_{2}}=\frac{6}{12}=0,5A$

Cường độ dòng điện qua mạch chính là: I = I1 + I2 = 1,25A.

Biến trở ghép nối tiếp với cụm hai đèn nên Ib = I = 1,25A

Ub + U12 = U ↔ Ub = U – U12 = U – U1 = 9 – 6 = 3V (hai đèn ghép song song U1 = U2 = U12)

→ Điện trở của biến trở là: $R_{b}=\frac{U_{b}}{I_{b}}=\frac{3}{1,25}=2,4Ω$

b. Điện trở lớn nhất của biến trở là: $R_{bmax}=\frac{U_{bmax}}{I_{b}}=\frac{30}{2}=15Ω$

Áp dụng công thức: $R_{bmax}=\rho \frac{l}{S}$

với S là tiết diện được tính bằng công thức: $S=\frac{\pi d^{2}}{4}$

$\Rightarrow R_{bmax}=\rho \frac{l}{S}=\rho \frac{l}{\frac{\pi d^{2}}{4}}$

$\Rightarrow d=\sqrt{\frac{4\rho l}{\pi R_{bmax}}}=\sqrt{\frac{4.0,4.10^{-6}.2}{\pi .15}}=2,6.10^{-4}m=0,26mm$

11.3. Tóm tắt:

Đèn 1: Uđm1 = U1 = 6V; R1 = 5Ω; Đèn 2: Uđm2 = U2 = 3V; R2 = 3Ω; U = 9V;

a) Sơ đồ mạch điện?;

b) Rb = ?

c) dây nicrom ρ = 1,1.10$^{-6}$Ω.m; Rbmax = 25Ω; S = 0,2mm$^{2}$ = 0,2.10$^{-6}$m$^{2}$; l = ?

Lời giải:

a) Vì U = Uđm1 + Uđm2 (9 = 6 + 3) nên ta cần mắc hai đèn nối tiếp với nhau.

Xác định vị trí mắc biến trở:

Cường độ dòng điện định mức qua mỗi đèn là:

$I_{đm1}=\frac{U_{đm1}}{R_{1}}=\frac{6}{5}=1,2A$
$I_{đm2}=\frac{U_{đm2}}{R_{2}}=\frac{3}{3}=1A$

- Vì Iđm1 > Iđm2 nên để hai đèn sáng bình thường thì đèn 1 phải nằm ở nhánh chính và đèn 2 nằm ở nhánh rẽ → biến trở cần phải mắc song song với R2

(vì nếu biến trở mắc song song với R1 thì khi đó Imạch chính = Iđm2 = 1A < 1,2A)

Ta mắc sơ đồ mạch điện như hình 11.2:

b) Cường độ dòng điện chạy qua biến trở là: Ib = Iđm1 – Iđm2 = 0,2A

Biến trở ghép song song với đèn 2 nên Ub = Uđm2 = 3V

Điện trở của biến trở: Rb = Ub/Ib = 3/0,2 = 15Ω

c) Chiều dài của dây nicrôm dùng để quấn biến trở là:

$l=\frac{R_{bmax}.S}{\rho }=\frac{25.0,2.10^{-6}}{1,1.10^{-6}}=4,545m$
 
11.4. Tóm tắt:

Đèn: Uđm1 = UĐ = 6V; IĐ = 0,75A; Biến trở: Rbmax = 16Ω; U = 12V;

a) Đèn nối tiếp biế trở, đèn sáng bình thường khi Rb = ?

b) Đèn sáng bình thường khi R1 = ?

Lời giải:

a) Mắc bóng đèn nối tiếp với biến trở, đèn sáng bình thường khi:

Ib = IĐ = I = 0,75A

Ub + UĐ = U và UĐ = 6V → Ub = U – UĐ = 12 – 6 = 6V

Điện trở của biến trở là: Rb = Ub / Ib = 6/0,75 = 8Ω

b) Đèn được mắc song song với phần R1 của biến trở và đoạn mạch song song này được mắc nối tiếp với phần còn lại R2 (R2 = 16 – R1) của biến trở.

Để đèn sáng bình thường thì hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch song song là UĐ = 6V và do đó hiệu điện thế ở hai đầu phần còn lại của biến Hình 11.3 trở là:

U2 = U – UĐ = 12 – 6 = 6V.

Điện trở của đèn là: RĐ = UĐ / IĐ = 6/0,75 = 8Ω

Vì cụm đoạn mạch (đèn // R1) nối tiếp với R2 nên ta có hệ thức: $\frac{R_{1D}}{R_{1}}=\frac{U_{1D}}{U_{2}}$

(R1D là điện trở tương đương của đoạn mạch đèn // Rvà U1D = U1 = UĐ = 6V)

$\Rightarrow \frac{\frac{R_{1}.R_{D}}{R_{1}+R_{D}}}{R_{2}}=\frac{6}{6}=1$

$\Leftrightarrow \frac{R_{1}.R_{D}}{R_{1}+R_{D}}=R_{2}=16-R_{1}$

$\Leftrightarrow \frac{R_{1}.8}{R_{1}+8}=16-R_{1}$

$\Leftrightarrow 8.R_{1}=-R^{2}_{1}+8R_{1}+128$

$\Leftrightarrow R_{1}=\sqrt{128}=8\sqrt{2}\approx 11,31Ω$


Giải những bài tập khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác