Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Địa lí 10 CD bài 15: Quy luật địa đới và phi địa đới
4. VẬN DỤNG CAO (5 câu)
Câu 1: Tính phi địa đới của các thành phần tự nhiên được tạo nên từ địa hình trên Trái Đất như thế nào?
Câu 2: Quy luật địa đới có tác động như thế nào tới thiên nhiên Việt Nam?
Câu 3: Quy luật phi địa đới có tác động như thế nào tới thiên nhiên Việt Nam?
Câu 4: Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất vừa có tính địa đới vừa có tính phi địa đới? Giải thích tại sao?
Câu 5: Trên Trái Đất có các đới khí hậu và trong một số đới có các kiểu khí hậu. Giải thích tại sao?
Câu 1:
- Địa hình tạo ra sự thay đổi của các thành phần tự nhiên theo hướng đông tây và theo độ cao. Địa hình là yếu tố phi địa đới nên tác động của địa hình đã tạo nên tính phi địa đới cho các thành phần tự nhiên khác. - Địa hình tác động đến sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất:
+ Càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm. Trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°C.
+ Theo hướng phơi của sườn núi, nhiệt độ cũng khác nhau. Sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng; sườn dốc có góc nhập xạ lớn hơn sườn thoải nên có nhiệt độ cao hơn.
+ Địa hình tác động đến khí áp: Càng lên cao, không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm. - Địa hình tác động đến sự phân bố mura:
+ Cùng một sườn núi, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; nhưng tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa, vì thế những đỉnh núi cao thường khô ráo.
+ Cùng một dãy núi thì sườn đón gió mưa nhiều, còn ở sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo. - Địa hình tác động đến lượng nước ngầm: Mặt đất dốc, nước mưa chảy đi nhanh nên thấm ít; mặt đất bằng phẳng, nước thấm nhiều.
- Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành đất:
- Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phong hóa diễn ra chậm, quá trình hình thành đất yếu.
+ Địa hình dốc làm cho quá trình xâm thực, xói mòn mạnh, đặc biệt khi lớp phủ thực vật bị phá hủy, nên tầng đất thường mỏng và bạc màu.
+ Ở nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.
+ Các hướng sườn khác nhau, sẽ nhận được lượng nhiệt, ẩm khác nhau, vì thế sự phát triển của lớp phủ thực vật cũng khác nhau, ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất.
- Địa hình ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật: Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi.
+ Nhiệt độ, độ ẩm không khí thay đổi theo độ cao địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.
+Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng đến độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.
+ Độ dốc địa hình: Nơi có độ dốc lớn, đất bị xói mòn, xâm thực mạnh mẽ hơn nơi có độ dốc nhỏ, từ đó sự phát triển của sinh vật cũng khác nhau.
Câu 2:
Tác động của quy luật địa đới
- Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa Bắc – Nam. -
- Nguyên nhân: do lãnh thổ trải dài trên 150 vĩ tuyến.
- Biểu hiện:
+ Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới cận chí tuyến, có mùa đông lạnh. Thực vật có các loài cây chịu lạnh như chè, cây dược liệu, cây ăn quả, rau vụ đông,...
+ Miền Nam khí hậu nhiệt đới cận Xích đạo nóng quanh năm. Thực vật
cây nhiệt đới: cà phê, cao su, dừa...
Câu 3:
Tác động của quy luật phi địa đới
- Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo độ cao:
+ Miền Bắc, độ cao dưới 600–700m, miền Nam 900–1,000m có khí hậu
nhiệt đới gió mùa.
+ Từ 600–700m ở miền Bắc và 900–1,000m ở miền Nam lên đến độ cao 2600m là đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
+ Từ 2,600m trở lên là đại ôn đới gió mùa trên núi.
- Quy luật địa ô (sự phân hóa theo Đông – Tây): -
+ Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt: vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi.
+ Vùng đồi núi có sự khác biệt về thiên nhiên vùng Tây Bắc so với vùng Đông Bắc (về các mặt địa hình và khí hậu,...).
+ Có sự khác biệt tự nhiên giữa sườn Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn.
- Khi Đông Trường Sơn mưa muộn vào thu đông (tháng 9 → 12) thì Tây Trường Sơn lại là mùa khô.
- Khi Tây Trường Sơn vào mùa mưa (tháng 5 → 10) thì Đông Trường Sơn lại là mùa khô; nhiều nơi chịu tác động của gió Phơn khô nóng.
Câu 4:
- Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất có tính địa đới:
+ Càng về vĩ độ cao, nhiệt độ trung bình năm càng giảm, biên độ nhiệt độ năm càng lớn.
+ Trên Trái Đất có 7 vòng đai nhiệt: Vòng đại nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +20°C của hai bán cầu (khoảng giữa hai vĩ tuyến 30°B và 30°N); hai vòng đai ôn hòa ở hai bán cầu nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +20°C và 10°C của tháng nóng nhất; hai vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +10°C và 0°C của tháng nóng nhất; hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0°C.
- Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất có tính phi địa đới:
+ Nhiệt độ trung bình năm ở chí tuyến cao hơn ở Xích đạo (Xích đạo: 24,5°C; ở vĩ độ 20°B là 25°C). Biên độ nhiệt độ năm ở khoảng vĩ độ 20°B tăng nhanh (có tính đột biến, từ 1,8" ở xích đạo lên đến 7,4°C) hơn ở các khoảng vĩ độ khác.
+ Nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ thay đổi theo lục địa và đại dương. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa; đại dương có biên độ nhiệt độ nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt độ lớn. Càng vào sâu trong lục địa, nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ càng tăng.
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo địa hình. Càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm (trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°C). Sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng, sườn dốc có nhiệt độ cao hơn sườn thoải.
- Giải thích:
+ Nhiệt độ không khí đồng thời chịu tác động trực tiếp và gián tiếp của ngoại lực và nội lực.
+ Ngoại lực được thể hiện ở bức xạ mặt trời. Bức xạ mặt trời thay đổi từ xích đạo về cực tạo ra tính đới.
+ Nội lực được thể hiện ở việc tạo ra sự phân bố đất liền và biên, đại dương (nguyên nhân chủ yếu tạo ra quy luật địa ô) và các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất (nguyên nhân của quy luật đại cao), sự phân bố các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyển (một trong những nguyên nhân của quy luật địa đới.
Câu 5:
- Bức xạ mặt trời là một trong những nhân tố chủ yếu hình thành nên khí hậu. Bức xạ mặt trời tác động đến chế độ nhiệt làm thay đổi khí hậu theo vĩ độ địa lí, tạo ra các đới khí hậu trên Trái Đất.
- Trong một số đới như nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới có các kiểu khí hậu do chịu tác động của sự phân bố lục địa và đại dương, độ cao địa hình. Các yếu tố này tác động nhiều đến chế độ mưa làm thay đổi khí hậu theo hướng tây đông, tạo nên các kiểu khí hậu khác nhau.
Bình luận