Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 3: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Lời thoại của nhân vật trong đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

– Tươm rồi đấy, anh – Cô gái nói trong bóng tối.

- Cám ơn nhé, Nhật Giang!

Cô gái trở lại với nỗi ngạc nhiên:

- Ô kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?

Tôi cười, không đáp.

– À, em biết rồi. Anh toạ độ chứ gì mà. Các anh bộ đội chuyên thế. Cứ gọi: Lan, Hằng, Liên, Oanh thế nào cũng trúng, chứ gì?

– Nhưng Giang, lại Nhật Giang nữa, chắc không có hai người tên như thế đâu, đoán mò sao được.

Câu 2: Lời thoại của nhân vật trong đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

          Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng, hai tay vò trán lia lịa.

– Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!

Tôi nhanh trí ngược hướng gió chạy ra xa để tránh bầy ong, và nhân thể bứt vội vàng một nắm cỏ tranh và sậy khô đưa lại cho tía nuôi tôi:

− Tía ơi, đốt nó đi, tía!

Tía nuôi tôi mỉm cười, khoát khoát tay:

– Đừng! Không nên giết ong, con à! Để tía đuổi nó cách khác...

Câu 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Dậy đi em, dậy đi em ơi!

Dậy giũ áo kẻo bọ,

Dậy phủi áo kẻo lấm!

Đầu bù anh chải cho,

Tóc rối đưa anh búi hộ!”

  1. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?
  2. Từ các ngữ liệu ở câu 1, 2, 3, hãy nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và văn bản truyện thơ.

Câu 4: Nhận xét các đặc điểm của ngôn ngữ nói được mô phỏng, tái tạo trong đoạn trích dưới đây:

Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.

– Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.

À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười.

– Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.

– Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.

Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.

– Đấy, muốn ăn gì thì ăn.

Hắn vỗ vỗ vào túi.

– Rích bố cu, hở!

Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:

– Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì.

Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:

– Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.

Hắn cười:

– Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.

Câu 5: Nhận xét các đặc điểm của ngôn ngữ nói được mô phỏng, tái tạo trong đoạn trích dưới đây:

Thoáng nhìn qua, cụ đã hiểu cơ sự rồi. Làm lí trưởng rồi chánh tổng, bây giờ lại đến lượt con cụ làm lí trưởng, những việc như thế này cụ không lạ gì. Cụ hãy quát mấy bà vợ đang xưng xỉa chực tâng công với chồng:

– Các bà đi vào nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì?

Rồi quay lại bọn người làng, cụ dịu giọng hơn một chút:

– Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?

Không ai nói gì, người ta lảng dân đi. Vì nể cụ bá cũng có, nhưng vì nghĩ đến sự yên ổn của mình cũng có: người nhà quê vốn ghét lôi thôi? Ai dại gì mà đứng ỳ ra đấy, có làm sao họ triệu mình đi làm chứng! Sau còn trơ lại Chí Phèo và cha con cụ bá. Bây giờ cụ mới lại gần hắn, khẽ lay và gọi:

– Anh Chỉ ơi! Sao anh lại làm ra thế?

Chí Phèo lim dim mắt, rên lên:

– Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi. Nhưng tao mà chết thì có thằng sạt nghiệp, mà còn rũ tù chưa biết chừng.

Cụ bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm; người ta bảo cụ hơn người cũng chỉ bởi cái cười:

– Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết? Đời người chứ có phải con ngoé đâu? Lại say rồi phải không?

Rồi, đổi giọng, cụ thân mật hỏi:

– Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.

Thấy Chí Phèo không nhúc nhích, cụ tiếp luôn:

– Nào đứng lên đi. Cứ vào đây uống nước đã. Có cái gì, ta nói chuyện tử tế với nhau. Cần gì mà phải làm thanh động lên như thế, người ngoài biết, mang tiếng cả.

Rồi vừa xốc Chí Phèo, cụ vừa phàn nàn:

- Khổ quá, giá có tôi ở nhà thì có đâu đến nỗi. Ta nói chuyện với nhau, thế nào cũng xong. Người lớn cả, chỉ một câu chuyện với nhau là đủ. Chỉ tại thằng lí Cường nóng tính không nghĩ trước nghĩ sau. Ai, chứ anh với nó còn có họ kia đấy.


Câu 1: 

Một số đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ nói:

- Có sự luân phiên lượt lời giữa hai nhân vật

- Sử dụng các phụ từ, trợ từ, thán từ: rồi đấy, nhé, ô kìa, ừ nhỉ, à, chứ gì mà,…

- Sử dụng lớp từ mang tính khẩu ngữ: tươm, chuyên, đoán mò,…

- Câu cú tỉnh lược: Tươm rồi đấy,…

- Lời nói tạo cho người nghe cảm giác về giọng điệu, ngữ điệu; lời nói có sức biểu cảm cao.

Câu 2: 

Một số đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ nói:

- Sử dụng lớp từ mang tính khẩu ngữ: ơi, đây nè, đi, à,…

- Sử dụng cách nói mang tính khẩu ngữ: câu tỉnh lược, câu mệnh lệnh

Câu 3:

  1. a) Đây là lời của chàng trai nói với cô gái. Mặc dù lời nói đã được biến đổi để phù hợp với tính chất là câu thơ nhưng nó vẫn giữ được một số đặc điểm điển hình của ngôn ngữ nói như sử dụng từ mang tính khẩu ngữ “ơi”, sử dụng các câu mệnh lệnh,…
  2. b) Lời nói của nhân vật trong văn bản truyện gần giống với giao tiếp trong thực tế cuộc sống về mọi mặt còn lời nói của nhân vật trong văn bản truyện thơ thì được điều chỉnh nhiều, chủ yếu là về mặt hình thức, để đảm bảo tính chất của thơ. Nhìn từ ngoài đời, chúng ta có thể giao tiếp với nhau theo kiểu lời nói trong truyện nhưng không / ít giao tiếp với nhau theo kiểu lời nói trong truyện thơ.

Câu 4:

Đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn trích:

– Có sự luân phiên lượt lời

– Sử dụng lớp từ mang tính khẩu ngữ: thế mà, chả, này, thì, đấy, nhá, sợ gì,…

– Cách nói mang tính khẩu ngữ: có … gì thì …, muốn … gì thì …, ừ … thì … sợ gì, … thì bỏ bố, làm đếch gì có,…

- Ngữ điệu:

+ Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt: cười chê, khích tướng

+ Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu: tỏ vẻ không thích

+ Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì: tỏ vẻ thích thú

– Điệu bộ, cử chỉ: cười, đon đả

Câu 5: 

Đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn trích:

– Có sự luân phiên lượt lời

– Sử dụng lớp từ mang tính khẩu ngữ: ơi, đấy thôi, chưa biết chừng, nào, đi, cứ, có cái gì,…

– Sử dụng câu tỉnh lược: Về bao giờ thế?, Lại say rồi phải không?,…

– Sử dụng câu mệnh lệnh: Nào đứng lên đi.; Cứ vào đây uống nước đã.;…

– Giọng điệu: quát mắng, nhỏ nhẹ, thân mật, nặng lời, phàn nàn,…


Bình luận

Giải bài tập những môn khác