Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 10 CD bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: So sánh các quá trình phong hóa lí học, phong hóa hóa học, phong hóa sinh học?
Câu 2: Phân tích tác động của quá trình ngoại lực đến sự hình thành bề mặt Trái Đất?
Câu 3: Các nhân tố ngoại lực đã tác động như thế nào đến địa hình bề mặt Trái Đất?
Câu 4: Trình bày điểm khác nhau giữa các quá trình phong hóa lí học, hóa học và sinh học?
Câu 1:
| Phong hóa lí học | Phong hóa hóa học | Phong hóa sinh học |
Khái niệm | Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to, nhỏ khác nhau mà không làm thay đổi màu sắc, thành phần khoáng vật và hoá học của chúng | Là quá trình phá huỷ, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hoá học của đá và khoáng vật | Là sự phá huỷ đá và các khoáng vật dưới tác động của sinh vật |
Nguyên nhân | Quá trình phong hoá xảy ra chủ yếu do sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đóng băng của nước... | Tác nhân chủ yếu là nước và các hợp chất hoà tan trong nước, khí cacbonic, oxi, axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hoá học | Tác động do sinh vật (các vi khuẩn, nấm, rễ cây,...) |
Phân bố | Thường xảy ra ở các hoang mạc, ôn đới lạnh,.. | Thường xảy ra ở miền khí hậu xích đạo nóng ẩm và khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ướt... | Xảy ra ở những nơi có sinh vật phát triển, nhất là thực vật và vi sinh vật |
Kết quả | Đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn | Địa hình cacxtơ | Đá và khoáng vật vừa bị phá huỷ cơ giới, vừa bị phá huỷ về mặt hoá học |
Câu 2:
- Tác động của nước trên bề mặt địa hình: Thể hiện ở cả ba quá trình: xâm thực, vận chuyển vật liệu xâm thực và bồi tụ tạo thành địa hình dòng chảy.
+Xâm thực: Do nước chảy diễn ra theo chiều sâu, với tốc độ nhanh, tạo thành các dạng địa hình như khe rãnh, thung lũng sông…
+ Vận chuyển: Quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.
+ Bồi tụ: Quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ (còn gọi là quá trình lắng đọng vật chất, quá trình trầm tích), tạo thành các dạng địa hình: bãi bồi, đồng bằng phù sa sông, tam giác châu,...
- Tác động của gió:
+ Gió tạo thành các dạng địa hình mài mòn, thối môn, gọi là địa hình xâm thực do giả. Ví dụ: hỗ trũng thổi mòn, bề mặt cắt tổ ong, khối đá sót hình năm,
+ Gió cũng tạo nên các dạng địa hình bởi tụ như cần cắt, đụn cát ở bờ biển.
- Tác động của băng hà: Khi di chuyển, băng hà mang theo những vật liệu vụn (đá, cát, sỏi...) gọi là băng tích di động. Khi băng hà tan, xảy ra hiện tượng trầm lắng băng tích, tạo nên một lớp phủ băng tịch, chỗ thì bằng phẳng, chỗ thì lượn sông lồi lõm. Các địa hình băng hà có thể kể đến như đồng bằng băng hà, hổ băng hả, phi-o - Tác động của sóng:
+ Đập vào bờ biển, tạo nên các dạng địa hình mài mòn ở bờ biển như: hàm ếch sóng vỗ, vách biển, nền mài mòn,...
+ Vận chuyển vật liệu và bồi tụ tạo thành các dạng địa hình bởi tụ như bãi biển, thêm bồi tụ, doi đất, cồn ngầm dưới nước biển,...
Câu 3:
- Nơi có biên độ nhiệt độ lớn: Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa trong năm, giữa ngày và đêm làm cho các khoáng vật tạo đá bị giãn nở khi nhiệt độ tăng lên và co lại khi nhiệt độ giảm xuống. Các lớp đá ở các độ sâu khác nhau có nhiệt độ khác nhau, giãn nở khác nhau làm cho độ liên kết giữa các lớp đá bị phá huỷ dần rồi bị vỡ thành nhiều mảnh vụn.
- Sự đóng băng của nước: Trong đá, bao giờ cũng có ít nhiều lỗ hổng và khe nứt, nơi có thể lưu giữ nước và hơi nước. Khi nhiệt độ hạ thấp tới 0C, nước trong khe nút hoá băng, đồng thời thể tích của nó tặng lên, tác động lên thành khe nứt những áp lực rất lớn. Cứ sau mỗi lần nước trong khe nứt hoá băng, bản thân khe nứt bị giãn rộng ra thêm một chút. Hiện tượng hoá băng - tan băng xảy ra nhiều lần, khối đá sẽ bị vỡ thành những tăng và mảnh vụn.
- Gió, sóng, nước chảy: Tác động ma sát hoặc va đập của gió, sóng, nước chảy... làm phá vỡ các đá.
Câu 4:
| Phong hóa lí học | Phong hóa hóa học | Phong hóa sinh học |
Khái niệm | Là sự phá hủy đã thành các khối vụn có kích thước to, nhỏ khác nhau mà không làm thay đổi màu sức, thành phần khoảng vật và hóa học của chúng | Là quá trình phá huy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hoá học của đá và khoảng vật | Là sự phá hủy đá và các khoảng vật dưới tác động của sinh vật |
Nguyên nhân | Quá trình phong hóa xảy ra chủ yếu do sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đồng bằng của nước
| Tác nhân chủ yếu là nước và các hợp chất hoà tan trong nước, khi cacbonus, oxi, axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hoá học.
| Tác động do sinh vật (các vi khuẩn, nằm, rễ cây,…) |
Nơi xảy ra | Thường xảy ra ở các hoang mạc, ôn đới lạnh..... | Thường xảy ra ở miền khí hậu xích đạo nóng ẩm và khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ướt | Xảy ra ở những nơi có sinh vật phát triển, nhất là thực vật và vi sinh vật
|
Kết quả | Đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn | Địa hình cacxtơ | Đá và khoảng vật vừa bị phá hủy cơ giới, vừa bị phá hủy về mặt họa học |
Bình luận