Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 10 CD bài 12: Đất và sinh quyển

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa lớp vỏ phong hóa và đất? 

Câu 2: Từng nhân tố trong quá trình hình thành đất có vai trò như thế nào? 

Câu 3: Trình bày vai trò của đá mẹ, khí hậu và sinh vật trong quá trình hình thành đất? 

Câu 4: Trình bày những tác động của khí hậu tới sự hình thành đất? 

Câu 5: Giải thích sự đa dạng và phong phú của đất? 

Câu 6: Trình bày mối quan hệ của sinh vật và đất? 


Câu 1: 

Sự khác nhau giữa lớp vỏ phong hóa và đất

  - Vỏ phong hoá là sản phẩm phong hoá của đá gốc, phần trên cùng của vỏ Trái Đất, chịu ảnh hưởng của nhiều yêu tô bên ngoài, có cấu trúc phân tầng theo chiều thăng đứng.

  - Đất là lớp vật chất mỏng bao phủ bề mặt các lục địa và đảo, được tạo thành do quá trình phong hoá các loại đá.

Câu 2: 

- Đá mẹ:

+ Là những sản phẩm phá hủy của đá gốc (nham thạch).

+ Là nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, do đó quyết định thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng đến nhiều tính chất đất.

- Khí hậu:

+ Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất là nhiệt và ẩm.

  • Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá gốc bị phá hủy thành những sản

phẩm phong hóa, rồi sau đó tiếp tục phong hóa thành đất

  • Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng tới sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất, đồng thời tạo môi trường để vi sinh vật phân giải và tổng hợp hữu cơ cho đất.

+ Khí hậu ảnh hưởng gián tiếp đến sự thành tạo đất thông qua lớp phủ thực vật. Thực vật sinh trưởng tốt sẽ hạn chế việc xói mòn đất, đồng thời cung cấp nhiều chất hữu cơ cho đất.

- Sinh vật: đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất.

+ Thực vật cung cấp chất hữu cơ, rễ thực vật bám vào các khe nứt của đá làm phá hủy đá.

+ Vi sinh vật phân giải xác sinh vật và tổng hợp thành mùn.

+ Động vật sống trong đất cũng góp phần làm biến đổi tính chất đất.

- Địa hình: -

Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phá hủy đá xảy ra chậm, làm cho quá trình hình thành đất yếu. Địa hình dốc làm cho đất dễ bị xói mòn, tầng đất thường mỏng. Nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ ưu thế nên tầng đất thường dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.

+ Địa hình ảnh hưởng tới khí hậu, từ đó tạo ra các vành đai đất khác nhau theo cao.

- Thời gian: Đá gốc biến thành đất cần phải có thời gian. Thời gian kể từ khi một loại đất được hình thành đến nay được gọi là tuổi của đất.

Con người: tác động thông qua các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp có thể làm thay đổi hướng phát triển của đất, làm cho đất tốt hơn hoặc xấu đi.

Câu 3: 

 Đá mẹ, khi hậu, sinh vật có vai trò khác nhau trong quá trình hình thành đất

- Đá mẹ: Nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, quyết định thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng trực tiếp tới các tính chất lí, hoá của đất.

- Khí hậu: Nhiệt và ẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất. Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá bị phá huỷ thành những sản phẩm phong hoá. Những sản phẩm này sẽ tiếp tục bị phong hoá thành đất.

- Sinh vật: Đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành đất. Thực vật cung cấp xác vật chất hữu cơ, rễ cây tạo phong hoá sinh học; vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn; động vật phần làm thay đổi một số tính chất vật lí, hoá học của đất.

Câu 4: 

- Khí hậu ảnh hưởng đến hình thành đất thông qua hai yếu tố nhiệt và ẩm.

+ Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá bị phá hủy thành những sản phẩm phong hóa; những sản phẩm

này sẽ bị tiếp tục phong hóa thành đất.

+ Nhiệt và ẩm ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất.

+ Nhiệt ẩm tạo môi trường để vi sinh vật phân giải và tổng hợp chất hữu cơ cho đất.

+ Thông qua sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật, khí hậu ảnh hưởng gián tiếp đến hình thành đất. Ở các đới khí hậu khác nhau, sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật rất khác nhau, do đó số lượng.

Câu 5: 

- Bất kì loại đất nào cũng chịu tác động đồng thời của các nhân tố: Đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, thời gian và con người.

- Tác động của mỗi nhân tố đến việc hình thành đất khác nhau:

+ Đá mẹ: Nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, quyết định thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng trực tiếp tới các tính chất lí, hóa của đất.

+Khí hậu: Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá bị phá hủy thành những sản phẩm phong hóa; những sản phẩm này sẽ bị tiếp tục phong hóa thành đất. Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất, đồng thời tạo môi trường để vi sinh vật phân giải và tổng hợp chất hữu cơ cho đất.

+ Sinh vật: Có vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất. Thực vật cung cấp xác vật chất hữu cơ (cành khô, lá rụng,...) cho đất, rễ thực vật bám vào các khe nứt của đá làm phá hủy đá. Vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn. Động vật sống trong đất (giun, kiến, mối,...) cũng góp phần làm thay đổi một số tính chất vật lí, hóa học của đất.

+ Địa hình: Địa hình ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất thông qua sự phân bố lại lượng nhiệt và ẩm; từ đó, ảnh hưởng đến quá trình phong hóa, đến sự phát triển của thực vật. Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phong hóa xảy ra chậm, quá trình hình thành đất yếu. Các hướng sườn khác nhau sẽ nhận được lượng nhiệt, ẩm khác nhau, vì thế sự phát triển của lớp phủ thực vật cũng khác nhau, ảnh hưởng gián tiếp tới sự hình thành đất. Địa hình dốc làm cho quá trình xâm thực, xói mòn mạnh, đặc biệt khi lớp phủ thực vật bị phá hủy, nên tầng đất thường mỏng và bị bạc màu. Ở nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.

+ Thời gian: Toàn bộ các hiện tượng xảy ra trong quá trình hình thành đất như quá trình phong hóa đá, quá trình di chuyển vật chất trong đất, quá trình hình thành vật chất hữu cơ,... đều cần có thời gian

- Mỗi nhân tố này có sự tác động khác nhau ở mỗi địa điểm trên bề mặt Trái Đất. Mối quan hệ giữa chúng cũng có sự khác nhau ở mỗi địa điểm trên Trái Đất. Từ đó, tạo nên sự đa dạng và phong phú của các loại đất trên bề mặt Trái Đất. Ví dụ:

+ Vùng khí hậu nhiệt đới ẩm có nhiệt độ, độ ẩm cao nên thực vật phát triển mạnh, số lượng các tần tích hữu cơ (cành cây, lá rụng,...) cung cấp cho đất lớn; tiểu tuần hoàn sinh vật diễn ra nhanh, mạnh mẽ tàn tích sinh vật bị phân hủy nhanh, chất khoáng được giải phóng nhanh và lại tiếp tục được hấp thụ bởi sinh vật. Tuy nhiên, do lượng mưa lớn, các chất kiềm và kiềm thổ trong đất như K, Na, Ca, Mg bị rửa trôi mạnh, dẫn đến đất chua.

+ Trong điều kiện khí hậu ôn đới lạnh, thực vật chủ yếu là lá kim; lượng tàn tích thực vật khá lớn do điều kiện khí hậu lạnh nên sự phân hủy thực vật diễn ra chậm. Mặt khác, do thực vật lá kim nên mua trong đất chủ yếu là loại axit (chua), sản phẩm phân hủy nghèo chất tro, giàu những chất khó phân giải (sáp, ta nanh,...).

Câu 6: 

- Đất có tác động tới sinh vật: Các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật.

+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tôi, điều có rất nhiều loài thực vật sinh trưởng và phát triển.

+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, được, bằn mắm,... Vì vậy, rừng ngập mặn chi phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.

- Sinh vật tác động tới đất: Sinh vật có vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất.

+ Thực vật cung cấp xác vật chất hữu cơ (cảnh khô, lá rụng,...) cho đất, rễ thực vật bám vào các kh nứt của đá làm phá hủy đá.

+ Vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn.

+ Động vật sống trong đất (giun, kiến, mối,...) cũng góp phần làm thay đổi một số tính chất hóa học của đất.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác