Nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt trong ngữ liệu b, bài tập 1.

Câu 5: Nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt trong ngữ liệu b, bài tập 1.


Cho gươm mời đến Thúc lang

Mặt như chàm đổ mình dường dẽ run

Nàng rằng: "Nghĩa nặng nghìn non

Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không?

Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng

Tại ai há dám phụ lòng cố nhân?

Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân

Tạ lòng dễ xứng báo ân gọi là [...]

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trong lời tâm sự với Thúc Sinh, Kiều sử dụng rất nhiều từ hán việt như “nghĩa”, “tòng”, “phụ”, “cố nhân”: 

=> Thể hiện cái tài và học thức của Kiều, khi đại diện cho một vị “phu nhân” xứng thực, với sự hiểu biết về những khái niệm đạo đức thời phong kiến như chữ “nghĩa”, chữ “tòng” 

Nghĩa ở đây là những ơn nghĩa của Thúc Sinh đối với Kiều, là nghĩa vụ của Kiều với Thúc Sinh như một người vợ. 

“Tòng” là tam tòng tứ đức, một tiêu chuẩn của phụ nữ có chồng thời xưa. 

Thúy Kiều sử dụng điển cố Sâm Thương mang đậm tính ước lệ tượng trưng. Kiều băn khoăn rằng vì sao Sâm và sao Thương không thể gặp mặt như mình với Thúc Sinh; một cặp đôi mãi chia xa chẳng cách tương phùng. 

=> Cách nói trang trọng và đầy học thức này thể hiện sự tôn trọng của Kiều với chàng thư sinh họ Thúc. Đây là cách nói chuyện tâm sự thể hiện của một người “người có chữ”.


Trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời bài 5: Thực hành tiếng Việt (P2)

Bình luận

Giải bài tập những môn khác