Giải thích sự hình thành các vùng kinh tế – xã hội nước ta

Câu hỏi: Dựa vào hình 2.1 và thông tin trong bài, hãy:

- Giải thích sự hình thành các vùng kinh tế – xã hội nước ta.

- Trình bày đặc điểm phát triển của các vùng kinh tế – xã hội nước ta.


* Quá trình hình thành 

- Ở nước ta, việc nghiên cứu về vùng và phân vùng kinh tế – xã hội được triển khai từ những năm 60 của thế kỉ XX. Trải qua một thời gian dài với nhiều biến động về mặt kinh tế – xã hội, một số phương án về vùng đã được hình thành.

- Giai đoạn 1975 - 1985: Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, công tác phân vùng được chú trọng và triển khai thông qua việc thành lập Uỷ ban phân vùng kinh tế trung ương (năm 1977). Thập niên 80 của thế kỉ XX, Nhà nước triển khai xây dựng Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất trên phạm vi cả nước giai đoạn 1986 – 2000. Theo Chỉ thị số 212-CT ngày 04 tháng 8 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng, nước ta gồm 40 đơn vị hành chính tỉnh, thành phố được phân thành 4 vùng kinh tế lớn, dưới vùng kinh tế lớn có 6 tiểu vùng.

- Giai đoạn 1986 – 2000: Theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng đến năm 2010, cả nước gồm 53 tỉnh, thành phố được chia thành 8 vùng kinh tế – xã hội. 

- Giai đoạn sau năm 2000: Theo Nghị định 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lí quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nước ta được phân thành 6 vùng kinh tế – xã hội trên nền của 64 tỉnh, thành phố.

- Theo Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quốc hội phê chuẩn việc tổ chức không gian phát triển đất nước thành 6 vùng kinh tế – xã hội, phạm vi lãnh thổ của các vùng vẫn giữ nguyên.

* Đặc điểm của các vùng kinh tế - xã hội

 

Vị trí 

Tiềm năng và lợi thế

Vùng Trung du và miền núi phía Bắc

 

Vùng có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh và kinh tế - xã hội của cả nước; có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, giàu tài nguyên khoáng sản, trữ năng thuỷ điện lớn. Các tỉnh trong vùng nhìn chung có điều kiện xã hội, lịch sử, văn hoá, dân cư tương đồng.

Vùng có tiềm năng và lợi thế lớn về phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu; phát triển công nghiệp thuỷ điện, khai thác và chế biến khoáng sản.

 

Vùng Đồng bằng sông Hồng

Vùng có lịch sử phát triển lâu đời, giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của cả nước. Vùng có địa hình đồng bằng màu mỡ, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú; có lợi thế hàng đầu về kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, về quy mô, chất lượng nguồn nhân lực.

Kinh tế của vùng phát triển hàng đầu cả nước, cơ cấu kinh tế hiện đại, khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GRDP của vùng. Trong vùng tập trung các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ hiện đại (điện tử, sản xuất phần mềm, sản xuất ô tô, các dịch vụ thương mại, logistics, tài chính, ngân hàng,...).

Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

Vùng có vị trí quan trọng trong giao lưu phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh, đặc biệt là kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Các tỉnh trong vùng đều có biển, đồng bằng nhỏ hẹp và vùng đồi núi phía tây.

Vùng có lợi thế hàng đầu về phát triển kinh tế biển, nhất là du lịch biển, cảng biển và logistics, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản gắn với công nghiệp chế biến. Tài nguyên du lịch hết sức phong phú, du lịch biển, đảo là thế mạnh đặc biệt của vùng, bên cạnh du lịch tìm hiểu, khám phá di sản thiên nhiên, di sản văn hoá.

Vùng Tây Nguyên

Vùng có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội cả nước. Địa hình cao nguyên xếp tầng, đất đỏ badan thích hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp. Trữ năng thuỷ điện tương đối lớn. Vùng là địa bàn cư trú của nhiều đồng bào dân tộc với truyền thống văn hoá độc đáo. Tuy nhiên, so với các vùng khác trong cả nước, điều kiện kinh tế – xã hội của vùng còn gặp nhiều khó khăn.

Các ngành kinh tế quan trọng của vùng là phát triển cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu,...; các ngành công nghiệp như thuỷ điện, chế biến nông sản, khai thác khoáng sản (bô-xít). Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá gắn với bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hoá các dân tộc ở Tây Nguyên.

Vùng Đông Nam Bộ

Vùng có vị trí địa lí thuận lợi, nằm trên các trục giao thông quan trọng của khu vực và quốc tế. Vùng có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, lực lượng lao động có kĩ thuật cao, đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao.

Vùng có kinh tế phát triển năng động, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước. Vùng Đông Nam Bộ có ngành công nghiệp lớn nhất cả nước, các ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao là sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt, may, sản xuất giày dép; hoá chất,... Vùng Đông Nam Bộ có hạt nhân là Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực về tài chính, thương mại, du lịch, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và trung tâm chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ hàng đầu của cả nước.

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Vùng có địa hình đồng bằng rộng lớn, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt, điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Đường bờ biển dài và thềm lục địa rộng, vùng biển giàu nguồn lợi hải sản, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển. Vùng chịu ảnh hưởng mạnh của biến đổi khí hậu, thiên tai (sạt lở, xâm nhập mặn,...).

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thuỷ sản, trái cây, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông nghiệp, thuỷ sản của cả nước. Ngành công nghiệp chủ yếu của vùng là sản xuất, chế biến thực phẩm; hoá chất;... Du lịch sinh thái và du lịch văn hoá sông nước, miệt vườn là nét đặc trưng của vùng.

 

 


Bình luận

Giải bài tập những môn khác