Giải thích quá trình hình thành các vùng du lịch của nước ta

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy:

- Giải thích quá trình hình thành các vùng du lịch của nước ta.

- Trình bày về các vùng du lịch của nước ta hiện nay. 


- Quá trình hình thành

+ Bắt đầu từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX đến nay, nước ta đã tiến hành nghiên cứu phân vùng du lịch Việt Nam. Tại Quyết định số 307/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 5 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kì 1995 – 2010, nước ta được phân làm 3 vùng du lịch.

+ Đến năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phát triển 7 vùng du lịch với những sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp với tài nguyên du lịch của từng vùng.

- Khái quát đặc điểm phát triển

+ Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ (gồm 14 tỉnh: Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hoá dân tộc; du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, khám phá; du lịch biên giới gắn với thương mại cửa khẩu. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Sơn La, Điện Biên, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang.

+ Vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (gồm 11 tỉnh, thành phố): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch văn hoá; du lịch biển, đảo; du lịch lễ hội, tâm linh; du lịch hội nghị, hội thảo;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình.

+ Vùng Bắc Trung Bộ (gồm 6 tỉnh): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch biển, đảo; du lịch văn hoá tham quan di sản, di tích lịch sử văn hoá; tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Thanh Hoá, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.

+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (gồm 8 tỉnh, thành phố): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch biển, đảo; du lịch tham quan di tích kết hợp nghiên cứu bản sắc văn hoá, tìm hiểu các di sản văn hoá thế giới; du lịch hội nghị, hội thảo;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Thuận.

+ Vùng Tây Nguyên (gồm 5 tỉnh): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch văn hoá, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hoá các dân tộc ở Tây Nguyên; du lịch biên giới gắn với cửa khẩu;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai.

+ Vùng Đông Nam Bộ (gồm 6 tỉnh, thành phố): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch hội nghị, hội thảo; du lịch văn hoá, lễ hội; du lịch nghỉ dưỡng biển, giải trí, mua sắm;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu.

+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gồm 13 tỉnh, thành phố): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch sinh thái; du lịch biển, đảo; du lịch văn hoá, lễ hội. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác