Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Sinh học 12 cd bài 13: Di truyền học quần thể

3. VẬN DỤNG (4 CÂU)

Câu 1: Giải thích tại sao các quần thể tự thụ phấn thường có mức độ thích nghi thấp hơn so với các quần thể giao phối ngẫu nhiên.

Câu 2: Một loài thực vật có 2n = 14. Hãy tính số loại giao tử tối đa có thể tạo ra từ một tế bào sinh dục sơ khai của loài này.

Câu 3: Đột biến có vai trò gì trong việc tạo ra biến dị di truyền cho quần thể?

Câu 4: Quần thể ngẫu phối có đặc điểm gì?


Câu 1: 

- Giảm đa dạng di truyền: Tự thụ phấn làm giảm đa dạng di truyền, khiến quần thể dễ bị tổn thương trước các yếu tố môi trường thay đổi.

- Tăng tần số alen lặn có hại: Các alen lặn có hại thường bị loại bỏ ở các quần thể giao phối ngẫu nhiên, nhưng ở các quần thể tự thụ phấn, chúng có thể biểu hiện thành kiểu hình đồng hợp, gây hại cho cá thể. 

Câu 2:

Mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng tạo ra 2 loại giao tử khác nhau về alen.

Số loại giao tử tối đa = 2n, trong đó n là số cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

Trong trường hợp này, n = 7, vậy số loại giao tử tối đa = 27 = 128.

Câu 3: 

Đột biến là những biến đổi ngẫu nhiên trong vật chất di truyền. Đột biến tạo ra các alen mới, làm tăng đa dạng di truyền của quần thể. Đây là nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa. 

Câu 4: 

Trong quần thể ngẫu phối, các cá thể giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên, không phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào khác. Điều này dẫn đến việc duy trì tần số alen và thành phần kiểu gen ổn định qua các thế hệ (trừ khi có tác động của các yếu tố khác như đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên). 


Bình luận

Giải bài tập những môn khác