Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Ngữ văn 9 CTST bài 1: Thực hành tiếng việt trang 20

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?

“Cảm ơn bà biếu gói cam,

Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,

Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?”

Câu 2: Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi chưa? Cách nói này có phải là chơi chữ không?

- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

- Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp

Câu 3: Bài thơ dưới đây sử dụng lối chơi chữ nào?

“Duyên duyên ý ý tình tình

Đây đây đó đó tình tình ta

Năm năm tháng tháng ngày ngày

Chờ chờ đợi đợi, rày rày mai mai”


Câu 1: 

Dùng từ đồng âm: khổ, cam

+ khổ: khổ đau (thuần Việt); đắng (Hán Việt)

+ cam: quả cam (thuần Việt); ngọt (Hán Việt)

- Thành ngữ Hán Việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng, tận: hết, cam: ngọt, lai: đến): Hết khổ sở đến lúc sung sướng

⇒ Niềm sung sướng, hạnh phúc được sống trong độc lập, tự do. 

Câu 2:

Câu 1. thịt, mỡ, dò (giò), nem, chả: thức ăn liên quan đến chất liệu thịt

Câu 2. Nứa, tre, trúc, hóp: chỉ cây cối thuộc họ tre

=> Đây là hiện tượng chơi chữ vì vừa dùng từ đồng âm vừa dùng các từ cùng trường nghĩa

Câu 3:

Dùng cách điệp âm:

Tuy hai dòng đầu phụ âm Đ - được điệp trong 4 âm tiết (sử dụng 4 lần chữ có phụ âm Đ), phụ âm T được điệp trong 6 âm tiết; nhưng về cơ bản đây chỉ là sự gấp đôi một cách đều đạn các âm tiết cấu tạo nên bài ca dao: hai cặp lục bát chỉ sử dụng 14 âm tiết (trong đó chữ "tình" được điệp 4 lần).

Cách điệp trong trường hợp này cho thấy sự dằn dỗi, bức xúc của người nói. 


Bình luận

Giải bài tập những môn khác