Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Kinh tế pháp luật 12 ctst bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế

3. VẬN DỤNG (5 CÂU)

Câu 1: Một công dân Việt Nam bị bắt giữ ở nước ngoài do nghi ngờ vi phạm pháp luật. Theo em, Bộ Ngoại giao Việt Nam cần làm gì để bảo hộ công dân này?

Câu 2: Giả sử một người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam muốn được hưởng “chế độ có đi có lại.” Hãy giải thích cơ sở để người đó được hưởng quyền này. 

Câu 3: Sử dụng kiến thức về biên giới quốc gia, hãy giải thích vai trò của cột mốc biên giới trong việc duy trì hòa bình giữa các quốc gia láng giềng.

Câu 4: Hãy áp dụng quy định về thềm lục địa để giải thích quyền của quốc gia ven biển trong việc khai thác dầu khí tại khu vực này.

Câu 5: Dựa trên kiến thức về vùng đặc quyền kinh tế, hãy giải thích cách quốc gia ven biển quản lý các hoạt động đánh bắt cá trong khu vực này.


Câu 1:

Bộ Ngoại giao Việt Nam cần nhanh chóng liên hệ với cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đại sứ quán hoặc lãnh sự quán) để xác minh thông tin và tình trạng của công dân. Cơ quan này sẽ phối hợp với chính quyền nước sở tại để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công dân, cung cấp hỗ trợ pháp lý nếu cần, và đảm bảo công dân được đối xử công bằng theo luật pháp quốc tế và luật nước sở tại.

Câu 2: 

“Chế độ có đi có lại” nghĩa là nếu quốc gia của người nước ngoài đó đã cam kết hoặc thực hiện đối xử tương tự đối với công dân Việt Nam tại nước họ, thì Việt Nam cũng sẽ áp dụng quyền lợi tương tự cho người đó. Ví dụ, nếu nước họ cho phép người Việt Nam làm việc không cần giấy phép, Việt Nam có thể xem xét áp dụng chính sách tương tự cho công dân của nước đó.

Câu 3:

Cột mốc biên giới là dấu hiệu vật lý xác định rõ ràng lãnh thổ của mỗi quốc gia, giúp ngăn chặn tranh chấp lãnh thổ giữa các nước láng giềng. Chúng tạo ra sự minh bạch về ranh giới, giúp các quốc gia dễ dàng thực thi pháp luật và quyền lực trong phạm vi lãnh thổ của mình. Đồng thời, hệ thống cột mốc biên giới cũng là cơ sở để giải quyết các tranh chấp thông qua đối thoại và đàm phán, từ đó duy trì hòa bình và ổn định khu vực.

Câu 4: 

Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới biển mở rộng ra đến 200 hải lý từ đường cơ sở, hoặc xa hơn nếu đáp ứng điều kiện địa chất. Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với thềm lục địa, bao gồm quyền thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên như dầu khí. Các quốc gia khác không được phép tiến hành hoạt động khai thác tại đây nếu không có sự đồng ý của quốc gia ven biển.

Câu 5:

Trong vùng đặc quyền kinh tế (EEZ), quốc gia ven biển có quyền chủ quyền để quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bao gồm tài nguyên sinh vật như các loài cá. Quốc gia ven biển có thể thiết lập quy định về hạn ngạch đánh bắt, mùa khai thác, hoặc khu vực cấm đánh bắt để bảo vệ hệ sinh thái biển. Ngoài ra, quốc gia này có quyền yêu cầu tàu thuyền nước ngoài xin phép trước khi hoạt động đánh bắt cá trong EEZ và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác