Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng địa lí 9 CD bài 10: Vùng Đồng bằng sông Hồng

3. VẬN DỤNG (3 CÂU)

Câu 1: Phân tích vai trò của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng.

Câu 2: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy nêu những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại đồng bằng sông Hồng.

Câu 3: Sưu tầm thông tin, tư liệu, tài liệu trên sách, báo, internet và giới thiệu về một di sản văn hoá phi vật thể ở đồng bằng sông Hồng.


Câu 1: 

- Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp, đảm bảo năng suất cây trồng và an ninh lương thực cho khu vực.

- Các sông tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy, giúp giảm chi phí vận chuyển hàng hóa và kết nối các tỉnh trong vùng, thúc đẩy thương mại.

- Sông Hồng và sông Thái Bình hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, cung cấp thực phẩm và tiềm năng xuất khẩu. Đồng thời, sông Hồng và sông Thái Bình cũng có tiềm năng lớn về du lịch, với các hoạt động như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và du lịch tâm linh thu hút nhiều khách du lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể cho địa phương.

- Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình tạo ra các vùng đất ngập nước, góp phần duy trì đa dạng sinh học và là môi trường sống cho nhiều loài động thực vật, đồng thời điều hòa khí hậu, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

- Sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp tài nguyên như cát, sỏi cho ngành xây dựng, và tiềm năng phát triển thủy điện để cung cấp năng lượng cho vùng.

Câu 2:

- Áp dụng công nghệ cao trong sản xuất như tự động hóa, cảm biến, và hệ thống tưới tiêu thông minh để tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu lãng phí nước.

- Nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng kháng bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Khuyến khích nông dân chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ, áp dụng phương pháp canh tác bền vững để nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

- Tạo ra các hợp tác xã, tổ nhóm nông dân để hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, từ đó gia tăng sức cạnh tranh và giảm chi phí.

- Xây dựng hệ thống tưới tiêu hợp lý, bảo vệ và cải tạo các hệ thống thủy lợi để đảm bảo nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp.

- Đánh giá lại cơ cấu cây trồng hiện tại và chuyển đổi sang những loại cây có giá trị kinh tế cao hơn, phù hợp với thị trường và nhu cầu tiêu dùng.

- Nâng cấp hệ thống giao thông, kho bãi, và các cơ sở chế biến nông sản để giảm chi phí vận chuyển và tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp.

Câu 3:

Dân ca Quan họ Bắc Ninh là một di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc của vùng đồng bằng sông Hồng, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2009. 

Dân ca Quan họ Bắc Ninh là loại hình ca hát giao duyên của người Việt có từ lâu đời, tồn tại và phát triển tập trung ở trung tâm của xứ Kinh Bắc xưa - tức thành phố Bắc Ninh ngày nay, với 31/49 làng Quan họ gốc, với số lượng bài ca và làn điệu phong phú (hơn 500 bài ca và 213 làn điệu), được thể hiện bằng nghệ thuật ca hát đặc sắc và độc đáo, đạt tới đỉnh cao của thi ca và âm nhạc dân tộc. 

Đặc trưng của dân ca này là hình thức biểu diễn đối đáp giữa nam và nữ, thể hiện tình yêu, cuộc sống và những phong tục tập quán của người dân Bắc Ninh. Âm điệu nhẹ nhàng, du dương của Quan họ không chỉ mang tính giải trí mà còn chứa đựng nhiều triết lý sâu sắc. Dân ca Quan họ không chỉ góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa của dân tộc mà còn gắn kết cộng đồng, giúp các thế hệ trẻ hiểu và gìn giữ truyền thống văn hóa quê hương. Chính vì vậy, việc bảo tồn và phát huy giá trị của dân ca Quan họ là một trách nhiệm quan trọng, nhằm duy trì và phát triển văn hóa dân tộc trong bối cảnh hiện đại.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác