Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Sinh học 12 ctst bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể

4. VẬN DỤNG CAO (5 CÂU)

Câu 1: Một cơ thể thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n=14, cơ thể này dị hợp tử về tất cả các gen. Giả sử khi giảm phân tạo giao tử, trong mỗi tế bào ở kì đầu giảm phân I chỉ xảy ra trao đổi chéo ở nhiều nhất là một cặp nhiễm sắc thể và nếu có trao đổi chéo thì chỉ xảy ra tại một điểm cố định trên mỗi cặp nhiễm sắc thể. Tính số loại giao tử tối đa có thể tạo ra từ cơ thể trên.

Câu 2: Một loài thực vật có bộ NST 2n = 14. Khi quan sát một tế bào sinh dưỡng của loài này đang ở kì giữa nguyên phân, người ta đếm được 16 NST. Hãy cho biết tế bào này thuộc dạng đột biến nào? Giải thích cơ chế phát sinh đột biến này.

Câu 3: Một loài động vật có bộ NST 2n = 8. Có một tế bào sinh dục sơ khai của loài này nguyên phân liên tiếp 5 lần. Ở lần nguyên phân cuối cùng, có 1 tế bào con bị đột biến mất đoạn nhỏ ở một NST. Tính số tế bào con mang đột biến và số NST bị mất trong các tế bào con mang đột biến.

Câu 4: Một loài động vật có bộ NST 2n = 12. Có một thể đột biến, trong đó ở cặp NST số 1 có 1 chiếc bị lặp đoạn. Hãy cho biết thể đột biến này có bao nhiêu nhiễm sắc thể đơn trong tế bào sinh dục sơ khai ở kì giữa giảm phân I?

Câu 5: Một loài thực vật có bộ NST 2n = 16. Có một thể đột biến, trong đó ở cặp NST số 2 có 1 chiếc bị mất đoạn, một chiếc của cặp NST số 4 bị đảo đoạn. Hãy cho biết thể đột biến này có bao nhiêu NST trong tế bào sinh dưỡng?


Câu 1: 

- Trên mỗi cặp NST, nếu không có trao đổi chéo thì tạo ra 2 loại giao tử, nếu chỉ có trao đổi chéo tại 1 điểm thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử.

- Loài này có 2n=14, gồm có 7 cặp NST. Do đó ở những tế bào chỉ có trao đổi chéo 1 điểm xác định tại cặp số 1 thì sẽ có số loại giao tử = 4 x 2 x 2 x 2 x 2 x 2 x 2 = 28. 

- Có 7 cặp NST, cho nên sẽ có 7 trường hợp (trao đổi chéo 1 điểm tại cặp 1; trao đổi chéo 1 điểm tại cặp 2, trao đổi chéo 1 điểm tại cặp 3,… trao đổi chéo 1 điểm tại cặp 7). → Số loại giao tử tối đa có thể tạo ra từ cơ thể trên là = 7x28 = 1792.

Câu 2:

Tế bào này thuộc dạng đột biến thể ba (2n + 1). Cơ chế phát sinh: Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử ở cây bố hoặc mẹ, một cặp NST tương đồng không phân li, tạo ra giao tử thừa 1 NST. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (n = 7) tạo thành hợp tử 2n + 1.

Câu 3: 

- Số tế bào con sau 5 lần nguyên phân: 25 = 32 tế bào.

- Chỉ có 1 tế bào bị đột biến, vậy số tế bào con mang đột biến là 1.

- Số NST bị mất trong các tế bào con mang đột biến bằng số lần nhân đôi của NST bị mất đoạn trong 5 lần nguyên phân: 25 = 32 NST.

Câu 4: 

Ở kì giữa giảm phân I, các nhiễm sắc thể ở trạng thái kép. Do có 1 cặp NST bị lặp đoạn nên tổng số nhiễm sắc thể đơn trong tế bào sinh dục sơ khai ở kì giữa giảm phân I vẫn là 2n = 12 x 2 = 24 NST đơn.

Câu 5: 

Thể đột biến này vẫn có 2n = 16 NST trong tế bào sinh dưỡng, vì đột biến mất đoạn và đảo đoạn chỉ làm thay đổi cấu trúc của NST chứ không làm thay đổi số lượng NST.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác