Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao ngữ văn 12 ctst bài 8: Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Viết dàn ý cho bài văn nêu cảm nghĩ của em về Bản Tuyên ngôn độc lập?
Câu 2: Viết bài văn phân tích và nêu cảm nhận của em về bản Tuyên ngôn độc lập?
Câu 1:
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp văn chương.
- Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của bản Tuyên ngôn độc lập.
II. Thân bài
- Trình bày khái quát về bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần sắp xếp chặt chẽ và logic.
* Cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độc lập
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp để làm cơ sở pháp lý cho Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam:
Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người ... quyền mưu cầu hạnh phúc”
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do ... bình đẳng về quyền lợi.”
- Ý nghĩa:
Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.
Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới.
* Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập
- Tội ác của thực dân Pháp
Vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế.
Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp: hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, ...
Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh, không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh, ...
Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.
- Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật
Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do ... ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nên độc lập, tự do của dân tộc.
Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu nước nhân dân cả nước.
III. Kết bài
- Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.
- Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.
Câu 2:
Hồ Chí Minh vừa là một lãnh tụ vĩ đại, vừa là một anh hùng đã giải phóng dân tộc, đất nước Việt Nam thoát khỏi xiềng xích của nô lệ. Bên cạnh đó, Người còn là một cây bút nghệ thuật đầy tài hoa của dân tộc ta. Thơ văn của Bác vừa mang sắc thái cổ điển pha lẫn sắc thái hiện đại và luôn mang lại những giá trị tư tưởng cao. Đặc biệt, trong số những sáng tác của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bản “Tuyên ngôn độc lập” là một trong số những tác phẩm xuất sắc nhất, tiêu biểu cho phong cách văn chính luận của Người, có sức thuyết phục cao đối với độc giả. Tác phẩm này chính là kết quả của bao nhiêu con người đã rơi nước mắt, đổ máu, hi sinh. Đó cũng là kết quả của bao niềm hi vọng và sự tin tưởng của người dân Việt Nam.
Ngay từ những lời mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập Hồ Chí Minh đã đi thẳng vào vấn đề. Người đã khéo léo đưa ra những cơ sở pháp lý về quyền con người và quyền dân tộc mà không ai có thể chối cãi được để làm nền tảng căn cứ vững chắc cho bản tuyên ngôn. Tác giả trích dẫn hai bản tuyên ngôn bất hủ của Pháp và Mỹ – hai cường quốc hùng mạnh trên thế giới. Với bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Mỹ vào năm 1776, Người đã chỉ ra rằng: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Không chỉ vậy, để làm nổi bật hơn tính phổ biến của những lẽ phải, Người cũng nêu lên trong bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của nước Pháp vào năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đã có tác dụng, ý nghĩa vô cùng to lớn, đây là cách nêu dẫn chứng vừa khéo léo vừa kiên quyết. Nó góp phần đảm bảo tính khách quan của bản tuyên ngôn và hơn thế nó còn thể hiện thái độ tôn trọng chân lí chung hay những giá trị tiến bộ được nhân loại thừa nhận của tác giả. Bên cạnh đó, với cách trích dẫn này, Hồ Chí Minh đã sử dụng thành công nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” để dùng lí lẽ của kẻ thù chống lại kẻ thù, đồng thời đánh mạnh vào dã tâm xâm lược nước ta của các thế lực thù địch.
Đặc biệt, hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ chỉ dừng lại ở việc nhấn mạnh quyền con người, thì ở đây Người đã suy rộng thêm về quyền dân tộc: “Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là:...quyền sung sướng và quyền tự do”. Điều này thể hiện được sự sáng tạo, tài năng với những lập luận sắc bén của Hồ Chí Minh, câu nói ấy dường như tiếp sức và mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc trên khắp thế giới. Đồng thời, việc trích dẫn bản tuyên ngôn bất hủ còn mang ý nghĩa sâu xa hơn đó là Bác đã đặt bản Tuyên ngôn độc lập nước ta ngang hàng với hai bản tuyên ngôn ấy.
Không chỉ dừng lại ở việc nêu lên cơ sở pháp lý, Hồ Chí Minh còn nêu lên những cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn để kết tội thực dân Pháp. Người viết: “Thế mà đã hơn 80 năm nay… nhân đạo và chính nghĩa”. Ở đây cụm từ “Thế mà” đã phần nào nhấn mạnh mở sự trái ngược giữa lí lẽ và hành động của thực dân Pháp. Từ đó, tác giả đã đi sâu để vạch rõ, tố cáo tội ác tày trời của chúng trên đất nước ta. Sau khi kết tội thực dân Pháp, Hồ Chí Minh đã sử dụng thủ pháp liệt kê: “Về chính trị, chúng tuyệt đối … dân chủ nào”. Trong lĩnh vực chính trị, thực dân Pháp đã đưa ra hàng loạt các “luật dã man” để thực hiện chính sách ngu được tác giả liệt kê cụ thể “lập ba chế độ khác nhau ở ba miền Bắc Trung Nam” để ngăn sự đoàn kết của dân ta và thống nhất đất nước, “lập nhà tù nhiều hơn trường học”, “ràng buộc dư luận”…
Không chỉ vậy, trên lĩnh vực kinh tế, bọn chúng thi hành các chính sách dã man tàn bạo, “bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo đói, thiếu thốn, nước ra xơ xác, tiêu điều’. Để minh chứng cho điều đó, Hồ Chí Minh đã một lần nữa liệt kê ra chi tiết những chính sách mà bọn thực dân Pháp đã thi hành như cướp ruộng đất của nhân dân, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, bóc lột sức lao động của công nhân vô cùng tàn ác… Những chính sách ấy của bọn chúng đã để lại hậu quả nặng nề cho đồng bào và đất nước ta khi “từ năm ngoái đến đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ có hơn 2 triệu đồng bào chết đói”. Qua lời văn của Bác Hồ, ta có thể thấy rõ những tội ác tày trời của thực dân Pháp trên đất nước ta nhiều không thể nào đếm kể. Đặc biệt, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp cấu trúc nhằm nhấn mạnh hơn tội ác tàn bạo của bọn giặc, đó là những hành động, việc làm trái với lẽ phải, chính nghĩa, mà tổ tiên chúng đã nêu lên.
Chưa dừng lại ở đó, Người đã đưa ra một loạt những dẫn chứng cụ thể để vạch trần bản chất thật công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng trước toàn thể nhân dân. Thực chất đó là các chiêu bài về “khai hóa” trong kinh tế – chính trị và đặc biệt là chiêu bài “bảo hộ” khi chỉ trong vòng năm năm thực dân Pháp đã hai lần bán nước ta cho Nhật.
Cuối cùng, trong phần cơ sở thực tiễn, Người đã nêu sự thật về cuộc cách mạng Việt Nam. Cuộc cách mạng của ta chính là cuộc cách mạng chính nghĩa khi “Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh chống Nhật”. Ngoài ra, chúng ta còn thi hành các chính sách khoan hồng và nhân đạo đối với người Pháp “giúp nhiều người Pháp chạy qua biên thùy”, “cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật”…
Có thể thấy, bằng những dẫn chứng cụ thể, rõ ràng, tác giả Hồ Chí Minh đã nêu rõ những tội ác tày trời, man rợ của Pháp và sự thật về cuộc cách mạng của nhân dân Việt Nam ta. Từ đó, Bác đã kết thúc phần hai của bản Tuyên ngôn bằng lời khẳng định được lặp lại đến hai lần “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”, điều đó khẳng định chắc nịch thực dân Pháp không có quyền quay lại Việt Nam.
Trên các cơ sở pháp lý và thực tiễn được tác giả nêu ra, phần cuối của bản Tuyên ngôn chính là lời tuyên bố độc lập. Lời tuyên ngôn hết sức ngắn gọn, nhưng đanh thép và rõ ràng, Người đã trịnh trọng tuyên bố thành lập lên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, khẳng định nhân dân, đất nước ta đã hoàn toàn “thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước, mọi đặc quyền của Pháo trên đất nước Việt Nam”, đồng thời tuyên bố Việt Nam là một nước tự do, độc lập.
Cuối cùng, thay mặt cho toàn thể dân tộc ta, một dân tộc vừa giành được quyền tự do độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên lời thề, lời tuyên bố cùng với lòng yêu nước, thương dân, sự quyết tâm chiến đấu để bảo vệ, giữ gìn sự tự do độc lập ấy. Lời tuyên ngôn tuy ngắn gọn, súc tích nhưng bày tỏ rõ thái độ quyết tâm giữ vững độc lập tự do dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng và của nhân dân, đất nước Việt Nam ta nói chung.
Với hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng thuyết phục cùng giọng văn hùng hồn, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh đã tuyên bố đánh dấu một kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam ta. Qua đó tác giả cũng giúp chúng ta hiểu vì sao bản “Tuyên ngôn độc lập” lại được xem là áng văn chính luận mẫu mực của mọi thời đại của đất nước ta.
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận