Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Vật lí 12 ctst bài 2: Thang nhiệt độ

1. NHẬN BIẾT (7 CÂU)

Câu 1: Em hãy nêu các bước thực hiện thí nghiệm xác định chiều truyền năng lượng nhiệt giữa hai vật chênh lệch nhiệt độ tiếp xúc nhau.

Câu 2: Từ thí nghiệm đã thực hiện, em hãy nêu kết luận về chiều truyền năng lượng giữa hai vật chênh lệch nhiệt độ tiếp xúc nhau.

Câu 3: Em hãy nêu nguyên lí đo nhiệt độ của nhiệt kế.

Câu 4: Em hãy giới thiệu thang nhiệt độ Celsius.

Câu 5: Em hãy giới thiệu thang nhiệt độ Kelvin (thang nhiệt độ tuyệt đối).

Câu 6: Nhiệt độ không tuyệt đối là gì?

Câu 7: Em hãy nêu cách chuyển đổi nhiệt độ giữa các thang đo.


Câu 1: 

Thí nghiệm gồm 6 bước như sau: 

  • Bước 1: Đổ nước vào chậu nhựa.
  • Bước 2: Đổ nước nóng vào cốc kim loại.
  • Bước 3: Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong cốc và trong chậu, ghi kết quả đo được.
  • Bước 4: Đặt cốc nước nóng vào trong chậu sao cho nước trong chậu không tràn vào cốc.
  • Bước 5: Đợi khoảng 1,5 - 2 phút, sau đó dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong cốc và nước trong chậu. Ghi kết quả đo được.
  • Bước 6: Lặp lại bước 5 thêm hai lần, nhận xét về nhiệt độ của nước trong cốc và chậu lần cuối cùng.

Câu 2: 

Kết luận: Khi cho hai vật chênh lệch nhiệt độ tiếp xúc nhau, năng lượng nhiệt luôn truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. Quá trình truyền nhiệt kết thúc khi hai vật ở cùng nhiệt độ (trạng thái cân bằng nhiệt).

Câu 3: 

  • Nhiệt độ đo trên nhiệt kế được xác định thông qua giá trị của một đại lượng vật lí mà đại lượng này phụ thuộc vào nhiệt độ theo một quy luật đã biết.
  • Với nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt độ được xác định dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của thuỷ ngân. Thông qua việc xác định độ cao cột thuỷ ngân ở các nhiệt độ khác nhau, ta xác định được nhiệt độ cần do.
  • Với nhiệt kế điện trở, nhiệt độ được xác định thông qua biểu thức sự phụ thuộc điện trở của vật theo nhiệt độ, từ giá trị điện trở đo được, ta xác định được nhiệt độ cần đo.

Câu 4: 

- Thang nhiệt độ Celsius được lấy thoe tên của nhà vật lí thiên văn người Thụy Điển là Anders Celsius (1701-1744), người đề xuất thang đo năm 1742 

- Hai mốc nhiệt độ là: 

+ Nhiệt độ của nước đá (nước tinh khiết đóng băng) đang tan ở áp suất 1 atm là 0 Tech12h

+ Nhiệt độ sôi của nước tinh khiết ở áp suất 1 atm là 100 Tech12h

- Nhiệt độ trong thang đo này được kí hiệu là t. Đơn vị là độ Celsius (kí hiệu: °C).

Câu 5: 

- Thang nhiệt độ Kelvin được lấy theo tước vị của nhà vật lí, kĩ sư người Ireland là William Thomson (Uy-li-am Tôm-xơn), nam tước Kelvin thứ nhất (1824-1907).

- Hai mốc nhiệt độ là: 

+ Nhiệt độ mà tại đó động năng chuyển động nhiệt của các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên các chất bằng không là 0 K (gọi là độ không tuyệt đối).

+ Nhiệt độ nước tinh khiết tổn tại đồng thời ở thể rắn, lỏng và hơi là 273,16 K.

- Trong khoảng giữa hai giá trị nhiệt độ này, chia thành 273,16 khoảng bằng nhau, mỗi khoảng là 1 K.

- Trong thang đo này, nhiệt độ được kí hiệu là T, đơn vị là kenvin (kí hiệu: K).

Câu 6: 

Nhiệt độ không tuyệt đối (0 K) là nhiệt độ mà tại đó động năng chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật chất bằng không và thế năng của chúng là tối thiểu.

Câu 7: 

Gọi t là giá trị nhiệt độ của vật theo thang nhiệt độ Celcius và T là giá trị nhiệt độ của vật đó theo thang nhiệt độ Kelvin thì: T (K) = t (°C) + 273,15

Có thể áp dụng biểu thức gần đúng: T (K) = t (°C) + 273


Bình luận

Giải bài tập những môn khác