Tóm tắt kiến thức lịch sử 11 cánh diều bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

Tổng hợp kiến thức trọng tâm lịch sử 11 cánh diều bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

I. CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM

a. Vị trí địa chiến lược của Việt Nam

- Việt Nam nằm ở Đông Nam Á – một khu vực có vị trí đặc biệt: 

+ Là ngã tư giữa lục địa Á –  u và châu Đại Dương, giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

+ Nằm trên tuyến đường giao thông, giao thương lâu đời, quan trọng giữa Ấn Độ và Trung Quốc.

- Vị trí của Việt Nam liên quan đến Trung Quốc, Biển Đông, Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo:

+ Liền kề Trung Quốc, án ngữ Biển Đông.

+ Nằm ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo.

+ Là địa bàn “tiền tiêu” của Đông Nam Á (phía Bắc).

+ Là “cửa ngõ” tiến vào bán đảo Trung - Ấn (phía Đông), Trung Quốc (phía Nam).

b. Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

* Vai trò: 

- Có vai trò đặc biệt đối với sự nghiệp bảo vệ độc lập, thống nhất, toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ quốc gia.

- Quyết định sự tồn vong của quốc gia, dân tộc trước các cuộc chiến tranh xâm lược và can thiệp từ bên ngoài.

* Tác động đến: 

- Quá trình hình thành quốc gia, dân tộc.

- Tiến trình lịch sử dân tộc và chính sách quản lí đất nước. 

- Tính chất xã hội, công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, văn hóa.

* Ý nghĩa: 

- Có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, phát triển truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống ngoại xâm. 

- Góp phần khơi dậy, củng cố tinh thần đoàn kết, lòng tự hào dân tộc.

II. MỘT SỐ CUỘC KHÁNG CHIẾN THẮNG LỢI TIÊU BIỂU

a. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938)

- Năm 938 quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vùng biển Đông Bắc. 

- Tại cửa sông Bạch Đằng, Ngô quyền cho người đóng cọc gỗ vạt nhọn tạo thành vài cọc ngầm. 

- Trận địa phục kích của quân Ngô Quyền khiến quân Nam Hán bị bất ngờ và thất bại nhanh chóng.

b. Kháng chiến chống quân Tống (981)

- Đầu năm 981: quân Tống tiến hành xâm lược Đại Cồ Việt. 

- Lê Hoàn trực tiếp tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến. 

- Khi tiến vào lãnh thổ Đại Cồ Việt, quân Tống liên tục bị chặn đánh. 

- Nhiều trận chiến lớn diễn ra trên sông Lục Đầu, sông Bạch Đằng,...

c. Kháng chiến chống quân Tống (1075 – 1077)

- Tháng 10/1075: 

+ Nhà Lý thực hiện kế sách “Tiên phát chế nhân” (tấn công trước để chế ngự đối phương), tấn công vào châu Ung (Quảng Tây) và châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông). 

- Khẩn trương chuẩn bị kháng chiến, xây dựng phòng tuyến phía bắc kinh thành Thăng Long.

- Đầu năm 1075: 

Quân Tống;

+ Chia làm hai đại tiến vào Đại Việt, bị chặn lại ở phòng tuyến bên bờ sông Như Nguyệt. 

+ Tổ chức vượt sông đánh sang phòng tuyến của quân nhà Lý nhưng thất bại. 

- Cuối năm 1077: 

+ Lý Thường Kiệt cho quân tấn công vào doanh trại dịch. Quân Tống thiệt hại nặng.

+ Nhà Lý chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách đề nghị giảng hòa. Quân Tống nhanh chóng chấp nhận và rút quân về nước.

d. Kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1258 – 1288)

* Kháng chiến chống quân Mông Cổ (1258):

- Đầu năm 1258:

+ 3 vạn quân Mông Cổ tràn vào Đại Việt.

+ Nhà Trần chặn đánh địch tại Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc).

 → Không thành công.

- Nhà Trần rời Thăng Long, nhân dân thực hiện kế “thanh dã” (vườn không nhà trống). 

→ Quân Mông Cổ rơi vào tình thế bế tắc. 

- Tháng 1258: nhà Trần tổ chức phản công và giành thắng lợi lớn ở Đông Bộ Đầu (Hà Nội), quân Mông Cổ tháo chạy về nước.

* Kháng chiến chống quân Nguyên (1258)

- Đầu năm 1258: 

+ 60 vạn quân Nguyên tràn vào lãnh thổ Đại Việt.

+ Nhân dân tiếp tục thực hiện kế “thanh dã”, tiến hành chiến tranh du kích. + Quân Nguyên từng bước rơi vào khó khăn.

- Giữa năm 1258:

 + Quân nhà Trần tổ chức phản công, giành thắng lợi lớn ở Tây Kết, Hàm Tử (Hưng Yên); Chương Dương, Thăng Long (Hà Nội); Vạn Kiếp (Hải Dương),... 

+ Quân Nguyên thiệt hại nặng nề.

* Kháng chiến chống quân Nguyên (1278 – 1288)

Vua Nguyên ra lệnh dồn binh lực (30 vạn quân) quyết đánh Đại Việt lần nữa, nhưng lại thất bại.

e. Kháng chiến chống quân Xiêm (1785)

- Giữa năm 1874: 5 vạn quân Xiêm kéo vào Gia Định (Nam Bộ ngày nay). 

- Đầu năm 1785: lực lượng Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy tiến vào đặt đại bản doanh tại Mỹ Tho. 

- Ngày 19-1-1785: diễn ra trận đánh quyết định giữa quân Tây Sơn và quân Xiêm trên đoạn sông từ Rạch Gầm đến Xoài Mút. 

g. Kháng chiến chống quân Thanh (1789)

- Cuối năm 1788:

+ Nhà Thanh dẫn 29 vạn quân tiến vào Đại Việt. 

+ Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế (12-1788), lấy niên hiệu là Quang Trung, rồi nhanh chóng tiến quân ra Bắc.

- Đêm 30 Tết Nguyên đán Kỷ Dậu (1789): quân Tây Sơn tiêu diệt các đồn lũy của quân Thanh.

- Sáng ngày mồng 5 Tết: 

+ Cánh quân do Quang Trung chỉ huy đánh và hạ đồn Ngọc Hồi.

+ Đạo quân của Đô đốc Long hạ đồn Đống Đa. 

+ Quân Thanh nhanh chóng tan vỡ

h. Nguyên nhân thắng lợi

Nguyên nhân

Dẫn chứng

Nguyên nhân chủ quan

- Tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của người Việt. Lòng yêu nước và tư tưởng không chấp nhận mất nước, không cam chịu làm nô lệ.

- Tinh thần đoàn kết dân tộc, từ đoàn kết trong nội bộ vương triều, giữa tướng lĩnh và binh sĩ đến đoàn kết giữa triều đình với nhân dân, giữa các tầng lớp nhân dân và các dân tộc.

- Nhà nước quân chủ đã phát huy khả năng tích cực, tiến bộ trong việc củng cố khối thống nhất dân tộc chặt chẽ, vững chắc: 

+ Nhà Trần tổ chức hội nghị Bình Than (1282), hội nghị Diên Hồng (1285) để bàn kế sách đánh giặc Nguyên.

+  Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ khích lệ quân sĩ đứng lên đánh giặc. 

- Đoàn kết trong nội bộ giai cấp thống trị, cầm quyền:

+ Thời Lý: phục chức tể tướng cho Lý Đạo Thành, Lý Thường Kiệt chủ động giải quyết bất hòa trong nội bộ triều đình.

+ Thời Trần: thống nhất đường lối đánh giặc, chủ động giải quyết bất hòa trong nội bộ triều đình.  

Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam đều mang tính chính nghĩa, nhằm mục đích bảo vệ độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ, chống lại hành động xâm lược và ý đồ nô dịch của các thế lực ngoại bang.

Các triều đại phương Bắc mang quân sang xâm lược nhằm đặt ách đô hộ, thống trị, nhân dân Việt Nam phải tiến hành bảo vệ đất nước.

Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, hiệu quả cùng nghệ thuật quân sự sáng tạo, độc đáo và sự chỉ huy tài tình của các tướng lĩnh.

- Những người lãnh đạo, chỉ huy các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm đều là các vị tướng lĩnh tài năng, mưu lược: Ngô Quyền, Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Huệ.

- Đường lối chiến lược, chiến thuật: 

+ Trong kháng chiến chống Tống: nhà Lý tích cực, chủ động tập kích kết hợp với phòng thủ (thực hiện kế sách “tiên phát chế nhân”, kết hợp giữa quân sự và ngoại giao, chủ hòa với Quách Quỳ.

+ Trong kháng chiến chống Mông – Nguyên: nhà Trần chủ trương lấy đoản binh để thắng trường trận, tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, tích cực phòng ngự, chặn giặc kết hợp phản công khi có thời cơ. 

+ Trong kháng chiến chống quân Thanh: Quang Trung vận dụng nghệ thuật “đánh nhanh thắng nhanh” một cách chủ động, bằng trận quyết chiến chiến lược ở Ngọc Hồi – Đống Đa (Hà Nội), đánh tan hàng chục vạn quân Thanh xâm lược chỉ trong thời gian ngắn.

Nguyên nhân khách quan:

Các thế lực ngoại xâm phải đối diện với nhiều khó khăn, như: hành quân xa, sức lực hao tổn, không thông thuộc địa hình, không quen thuỷ thổ, không chủ động được nguồn lương thực, thực phẩm,...

III. MỘT SỐ CUỘC KHÁNG CHIẾN KHÔNG THÀNH CÔNG

a. Kháng chiến chống quân Triệu (thế kỉ II TCN)

- Năm 207 TCN: 

+ Triệu Đà lập nước Nam Việt (phía nam Trung Quốc), tiến hành chiến tranh mở rộng lãnh thổ ra bên ngoài. 

+ Triệu Đà dùng kế li gián, gây mâu thuẫn nội bộ. 

- Năm 179 TCN: Triệu Đà sai quân đánh  u Lạc, triều đình An Dương Vương thất bại nhanh chóng.

b. Kháng chiến chống quân Minh (đầu thế kỉ XV)

- Cuối năm 1406: 

+ Nhà Minh huy động hàng chục vạn quân tiến đánh Đại Ngu.

+ Nhà Hồ tổ chức chặn đánh từ biên giới nhưng thất bại. 

+ Quân Minh đánh chiếm thành Đa Bang, tiến về Đông Đô. Quân nhà Hồ buộc phải rút về thành Tây Đô. 

- Tháng 5-1407: 

+ Quân Minh tấn công vào Tây Đô. 

+ Hồ Quý Ly bị bắt tại cửa biển Kỳ La.

→ Kháng chiến chống quân Minh thất bại.

c. Kháng chiến chống thực dân Pháp (nửa sau thế kỉ XIX)

- Ngày 1/9/1858: liên quân Pháp – Tây Ban Nha mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam. 

- Năm 1858: Liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng. 

→ Quân dân Đà Nẵng chống trả quyết liệt.

- 1859 – 1862: Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì. 

→ Quan quân triều đình Huế kháng cự không hiệu quả.

- Năm 1867: Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì. 

→ Triều đình Huế bất lực. Nhân dân tiếp tục kháng chiến.

- Năm 1873 - 1883: Pháp tấn công Bắc Kì; chiến thắng Cầu Giấy.

- 1883 – 1884: Pháp tấn công Thuận an.

→ Triều đình Huế và Pháp kí Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

d. Nguyên nhân không thành công 

- Trong cuộc kháng chiến chống quân Triệu: 

+ Triều đình  u Lạc đã mất cảnh giác.

+ Không có sự phòng bị.

- Trong cuộc kháng chiến chống quân Minh:

+ Nhà Hồ không có đường lối kháng chiến đúng đắn. + Chủ yếu dựa vào thành luỹ.

+ Nặng về phòng ngự bị động và rút lui cố thủ. 

+ Quân dân nhà Hồ mất đoàn kết, suy giảm ý chí chiến đấu. 

- Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:

+ Nhà Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn.

+ Thiếu quyết đoán, thiên về chủ hoà.

+ Không đoàn kết, hợp lực với nhân dân.

+ Trang thiết bị vũ khí, kĩ thuật tác chiến yếu kém và lạc hậu.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Tóm tắt kiến thức bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam, kiến thức trọng tâm lịch sử cánh diều bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam, nội dung chính bài Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

Bình luận

Giải bài tập những môn khác