Thực hành bài 5: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999 Địa lí 9 trang 18

Tháp dân số mô phỏng sự phân bố dân số ở các nhóm tuổi khác nhau. Nhìn vào tháp dân số chúng ta sẽ biết được tình hình dân số. Để nhận biết rõ hơn về những vấn đề liên quan đến tháp dân số. Mời các bạn cùng đến với bài thực hành “phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999”.

Thực hành bài 5: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999 Địa lí 9 trang 18

1. Quan sát tháp dân số năm 1989 và 1999

 

Hãy phân tích và so sánh hai tháp dân số về các mặt :

  • Hình dạng của tháp.
  • Cơ cấu dân số theo độ tuổi.
  • Ti lệ dân số phụ thuộc.

Trả lời:

So sánh và phân tích hai tháp dân số năm 1989 và 1999 như sau:

- Về hình dạng của tháp:

  • Điểm giống nhau: Cả hai tháp tuổi năm 1989 và 1999 đều cho ta thấy được đây là tháp dân số trẻ. Nó được thể hiện rõ ở cả hai tháp khi có đấy rộng và đỉnh nhọn.
  • Điểm khác nhau: Nếu quan sát kĩ hơn ta thấy đáy tháp dân số năm 1999 ở nhóm tuổi 0 – 14 hẹp hơn so với đáy tháp dân số năm 1989. Điều  này chứng tỏ rằng, tỉ lệ gia tăng tự nhiên nước ta đang có xu hướng giảm.

- Về cơ cấu dân số theo độ tuổi và tỉ lệ phụ thuộc

Để dễ so sánh ta có bảng như sau:

Năm/ Các yếu tố

Năm 1989

Năm 1999

Hình dạng của tháp

Đỉnh nhọn, đáy rộng

Đỉnh nhọn, đáy rộng chân hẹp hơn so với năm 1989

Cơ cấu dân số theo tuổi

Nhóm tuổi

Nam

Nữ

Nam

Nữ

0 – 14

15 – 59

60 trở lên

20,1

25,6

3,0

18,9

28,2

4,2

17,4

28,4

3,4

16,1

30,0

4,7

Tỉ số phụ thuộc

86

72,1


Như vậy ta thấy, cả hai tháp dân số đều có tỉ lệ dân số phụ thuộc lớn. Tuy nhiên năm 1999 tỉ lệ dân số phụ thuộc ít hơn so với năm 1989.

 

2. Từ những phân tích và so sánh trên, nêu nhận xét về sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta. Giải thích nguyên nhân.

Trả lời:

- Từ những so sánh và phân tích trên, ta đưa ra được những nhận xét về sự thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi nước ta như sau:

  • Từ năm 1989 đến năm 1999, cơ cấu dân số nước ta có sự thay đổi. Theo đó, tỉ lệ số người hết độ tuổi lao động và trong độ tuổi lao động tăng.
  • Thành phần phụ thuộc đang có xu hướng suy giảm

- Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của hai tháp dân số đó chính là:

  • Thứ nhất, nhờ chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ nhóm tuổi 0 – 14 có xu hướng giảm.
  • Thứ hai, nhờ nền kinh tế phát triển, mức sống người dân ngày càng tăng cao, các chính sách phúc lợi đều được cải thiện => nhóm tuổi 60 tuổi trở lên có xu hướng tăng lên.

 

3. Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế – xã hội? Chúng ta cần phải có những biện pháp nào để từng bước khắc phục những khó khăn này?

Trả lời:

- Thuận lợi:

  • Nguồn lao động đông
  • Nguồn bổ sung lao động lớn

- Khó khăn:

  • Hạn chế trong việc phát triển kinh tế - xã hội
  • Không đáp ứng được các nhu cầu đời sống
  • Tỉ lệ thật nghiệp ngày càng gay gắt
  • Các vấn đề xã hội và môi trường ngày càng trầm trọng.

- Biện pháp:

  • Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình để giảm tỉ lệ gia tăng dân số.
  • Phân bố lại nguồn dân cư và lao động phù hợp nhằm tạo công ăn việc làm và cải thiện mức sống cho người dân.
  • Xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy để giải quyết việc làm.
  • Có chính sách xuất khẩu lao động.

Bình luận

Giải bài tập những môn khác