Lý thuyết trọng tâm Lịch sử 12 Kết nối bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Lịch sử 12 kết nối tri thức bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 16: HỒ CHÍ MINH - ANH HÙNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

I. Mục tiêu bài học

- Giới thiệu được hành trình đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh trên bản đồ.

- Nêu được nội dung cơ bản của con đường cứu nước của Hồ Chí Minh và ý nghĩa của sự kiện

- Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước.

- Trình bày được quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức của Hồ Chí Minh cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; nêu được vai trò của Hồ Chí Minh đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Nêu được ý nghĩa của việc thành lập Mặt trận Việt Minh (19-5-1941) và vai trò của Hồ Chí Minh.

- Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà; vai trò của Hồ Chí Minh trong giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) và chống Mỹ (1954 - 1969).

- Có ý thức trân trọng công lao, đóng góp của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.

II. Bài học 

1. Hành trình tìm đường cứu nước

- Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, đi qua các châu lục, tìm hiểu bản chất của chủ nghĩa thực dân và các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới, Nguyễn Ái Quốc có nhận thức rất quan trọng rằng: dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản; chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ. Vì vậy, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn đi theo con đường cách mạng vô sản.

- Sự kiện Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin và bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp (1920) có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam: đánh dấu bước nhảy vọt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ người yêu nước trở thành cộng sản; bước đầu giải quyết cuộc khủng hoảng đường lối của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam; mở ra cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn phát triển mới: giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới.

2. Sáng lập Đảng Cộng Sản Việt Nam

a. Chuẩn bị chinh tri, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam 

- Về chính trị, tư tưởng:

+ Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa

thực dân với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân đấu tranh.

+ Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa

khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó sáng lập tờ báo Le Pa-ri-a (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế, ...

+ Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc: Giải phóng dân tộc phải gắn với giải phóng giai cấp, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản; Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cách mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa có thể thành công trước cách mạng vô sản ở chính quốc; Khẳng định vai trò của chính đảng vô sản trong thắng lợi của cách mạng.

- Về tổ chức: Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc) nhằm đào tạo những người yêu nước thành cán bộ truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin, lí luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc vào phong trào yêu nước, phong trào công nhân. Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách. Hoạt động của Hội có ảnh hưởng và thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929.

b. Triệu tập, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

- Sự xuất hiện của ba tổ chức cộng sản cho thấy khuynh hướng vô sản đã chiếm ưu thế, nhưng các tổ chức này hoạt động riêng rẽ, gây chia rẽ trong phong trào cách mạng Việt Nam.

- Nguyễn Ái Quốc, khi đang hoạt động ở Xiêm (Thái Lan), theo dõi sát tình hình và với tư cách phái viên của Quốc tế Cộng sản, đã triệu tập các tổ chức cộng sản đến Cửu Long (Hồng Kông) để hợp nhất.

- Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1/1930, dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc. Nội dung thảo luận: thống nhất các nhóm cộng sản, đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương và Điều lệ sơ lược, và cử Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.

- Hội nghị thống nhất các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, trong đó Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, tập trung vào chiến lược giải phóng dân tộc kết hợp với vấn đề giai cấp.

c. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự vận động phát triển và thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước.

- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Nguyễn Ái Quốc với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị và lãnh đạo Cách mạng Tháng 8/1945

* Triệu tập Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)

- Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng.

- Hội nghị xác định cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc, thành lập Mặt trận Việt Minh và giúp đỡ Lào, Campuchia.

- Chủ trương thành lập Chính phủ Dân chủ Cộng hòa và xác định chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm.

* Chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cho Cách mạng tháng Tám năm 1945

- Lực lượng chính trị: Thành lập Mặt trận Việt Minh (5/1941) với chương trình cứu nước và mục tiêu giành độc lập cho Việt Nam.

- Lực lượng vũ trang: Thành lập Tiểu đội du kích thoát ly (11/1941) và Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (22/12/1944).

- Căn cứ địa cách mạng: Xây dựng Cao Bằng và Tân Trào làm căn cứ, lập Khu Giải phóng Việt Bắc (6/1945).

- Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Hồ Chí Minh sang Trung Quốc (1942, 1945) để phối hợp với lực lượng Đồng minh.

* Trực tiếp lãnh đạo Cách mạng tháng Tám và thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

- Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh lãnh đạo tổng khởi nghĩa.

- Hội nghị toàn quốc của Đảng (14-15/8/1945) thông qua kế hoạch tổng khởi nghĩa.

- Đại hội Quốc dân (16-17/8/1945) thông qua 10 chính sách Việt Minh, cử Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Ủy ban Dân tộc giải phóng.

- Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

4. Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1969

a) Hồ Chí Minh lãnh đạo kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)

* Lãnh đạo kháng chiến (1945-1946):

- Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn tài chính. Kêu gọi nhân dân “Nhường cơm sẻ áo”, “Tăng gia sản xuất”, lập Quỹ Độc lập và tổ chức “Tuần lễ vàng” để ủng hộ Chính phủ.

- Ngày 5/1/1946, kêu gọi quốc dân đi bỏ phiếu bầu cử.

- Gửi thư đến Liên Hợp Quốc và các nước lớn để khẳng định độc lập của Việt Nam.

- Hồ Chí Minh ký với đại diện Pháp, nhằm tránh đối đầu với Trung Hoa Dân Quốc và kéo dài thời gian hòa bình.

- Ký kết để tiếp tục hòa hoãn, chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Cuối cùng, khi Pháp phá hoại hiệp định, ngày 19/12/1946, Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

* Lãnh đạo cuộc kháng chiến toàn quốc (1946-1954):

- Toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.

- Mở rộng quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa, nhân dân Pháp tiến bộ và các nước Đông Dương.

- Chủ trì Đại hội Đảng lần II (1951), hoạch định đường lối kháng chiến và chỉ đạo các chiến dịch quân sự lớn chống thực dân Pháp.

b) Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1969

* Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: 

- Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì và chỉ đạo xây dựng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9 - 1960). Người nêu rõ: Đại hội này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà.

* Chỉ đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, xác định đường lối và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược:

- Giữa lúc cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, xác định phương hướng cơ bản cho cách mạng miền Nam.

- Trong những năm 1965 - 1968, đế quốc Mỹ đem quân viễn chinh và quân đồng minh trực tiếp tham chiến ở miền Nam và gây chiến tranh phá hoại miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cùng Trung ương Đảng phân tích tình hình, dự báo và thể hiện quyết tâm đánh thắng quân Mỹ xâm lược.

* Là biểu tượng đoàn kết và có vai trò to lớn trong đấu tranh ngoại giao: 

- Chủ tịch Hồ Chí Minh đại diện cho tiếng nói của nhân dân Việt Nam vạch trần tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ. Trong bối cảnh mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nỗ lực dùng giải pháp ngoại giao, tranh thủ sự giúp đỡ của nước bạn, đóng góp vào việc khôi phục và tăng cường sự đoàn kết giữa các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời giữ vững đường lối độc lập, tự chủ của cách mạng Việt Nam.

- Những thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược đã đưa tên tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh đi vào lịch sử, trở thành biểu tượng cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nói riêng, của các dân tộc thuộc địa trong thế kỉ XX nói chung.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Lịch sử 12 KNTT bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng, kiến thức trọng tâm Lịch sử 12 kết nối tri thức bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng, Ôn tập Lịch sử 12 kết nối tri thức bài 16: Hồ Chí Minh - Anh hùng

Bình luận

Giải bài tập những môn khác