Lý thuyết trọng tâm Địa lí 12 Chân trời bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đống bằng sông Cửu Long

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 12 chân trời sáng tạo bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đống bằng sông Cửu Long. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 34. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Phần 1: Mục tiêu bài học

- Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng.

- Chứng minh được các thế mạnh, hạn chế để phát triển kinh tế của vùng; trình bày được hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng.

- Giải thích được tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.

- Trình bày được vai trò, tình hình phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm của vùng.

- Trình bày được tài nguyên du lịch và tình hình phát triển du lịch của vùng.

- Sử dụng bản đồ, số liệu thống kê, tư liệu, trình bày được các thế mạnh, tình hình phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm, du lịch của vùng.

- Vẽ được biểu đồ kinh tế – xã hội, nhận xét và giải thích.

Phần 2: Bài học

I. Khái quát

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích hơn 40,9 nghìn km², gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Trong đó, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng dồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, nằm ở hạ lưu sông Mê Công. Vùng có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo.

- Đồng bằng sông Cửu Long tiếp giáp với nước láng giềng Cam-pu-chia, vùng Đông Nam Bộ, tạo thuận lợi cho việc mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại, khai thác các tiềm năng, liên kết với các vùng để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

2. Dân số

- Năm 2021, Đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 17,4 triệu người, mật độ dân số khá cao.

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp, khoảng 0,55%. Tỉ lệ dân thành thị thấp, khoảng 26,4%. 

- Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 53,7% số dân của vùng. Vùng có nhiều thành phần dân tộc.

II. Sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

1. Thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế

a) Thế mạnh

- Địa hình và đất: 

+ Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp và bằng phẳng.

+ Vùng có 3 nhóm đất chính, bao gồm đất phù sa sông; đất phèn; đất mặn. Ngoài ra, vùng còn có đất xám và các loại đất khác chiếm diện tích nhỏ.

- Khí hậu: Đồng bằng sông Cửu Long thuộc kiểu khí hậu cận xích đạo gió mùa, phân hoá thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt.

- Nguồn nước: 

+ Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc; hệ thống các kênh đào quan trọng.

+ Vùng còn có nguồn nước ngầm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

- Sinh vật: 

+ Thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn; rừng tràm.

+ Đồng bằng sông Cửu Long có hệ động vật phong phú, đặc biệt là cá và chim.

- Khoáng sản: chủ yếu là đá vôi, than bùn, đất sét.

- Biển, đảo: 

+ Đồng bằng sông Cửu Long có vùng biển rộng lớn với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hàng nghìn ha mặt nước.

+ Vùng thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ, khí tự nhiên khá lớn.

b) Hạn chế

- Địa hình: vùng có địa hình thấp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của triều cường xâm nhập sâu vào nội địa, gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.

- Khí hậu: khí hậu của vùng có sự phân hoá theo mùa, mùa khô gây thiếu nước ngọt và hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền. Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng tác động đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.

2. Sử dụng hợp lí tự nhiên

a) Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên

- Đồng bằng sông Cửu Long cần xây dựng hệ thống thuỷ lợi, bảo vệ nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

- Tiến hành lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi chịu phèn và chịu mặn để đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Cải tạo và sử dụng theo hướng bền vững diện tích đất bị ô nhiễm, thoái hoá nhằm đảm bảo sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp.

- Hoạt động khai thác lợi ích kinh tế từ rừng theo hướng bền vững cần được đẩy mạnh với các mô hình nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp. Đồng thời, vùng duy trì cân bằng hệ sinh thái, khuyến khích người dân trồng và bảo vệ rừng.

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thuỷ sản với công nghiệp chế biến. Đối với vùng biển, vùng tập trung phát triển kinh tế liên hoàn, kết hợp giữa biển với đảo, quần đảo và đất liền. Đối với đời sống, người dân cần chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

b) Lí do phải: i sử dụng hợp lí tự nhiên

- Sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long nhằm phát huy thế mạnh về tự nhiên với diện tích đất phù sa sông tương đối lớn; khí hậu cận xích đạo gió mùa, ít xảy ra bão; hệ thống sông ngòi dày đặc; diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn; hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn và rừng tràm. 

- Việc sử dụng hợp lí tự nhiên góp phần phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và du lịch, mang lại hiệu quả kinh tế cho vùng.

- Việc sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; ứng phó biến đổi khí hậu, thiếu nước vào mùa khô; góp phần phát triển bền vững cho vùng.

III. Tình hình phát triển một số ngành kinh tế

1. Sản xuất lương thực và thực phẩm

a) Vai trò 

- Góp phần khai thác tốt điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế.

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm trong sản xuất lương thực, thực phẩm, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho vùng, cả nước và xuất khẩu; đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cho đất nước.

- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.

- Sản xuất lương thực và thực phẩm của vùng góp phần giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.

b) Tình hình sản xuất

Sản xuất lương thực: 

+ Đồng bằng sông Cửu Long chiếm khoảng 50% diện tích gieo trồng và 50% sản lượng lương thực có hạt của cả nước (năm 2021). 

+ Trong đó, lúa là cây lương thực chủ yếu, chiếm 53,9% diện tích và 55,5% sản lượng lúa cả nước. 

+ Các công nghệ về lai tạo giống, biến đổi gen, hỗ trợ quản lí giám sát vùng trồng bằng công nghệ tự động, quy trình sản xuất VietGAP,... đã được ứng dụng để tăng năng suất, chất lượng cây trồng đồng thời thích ứng biến đổi khí hậu.

- Cây ăn quả: là lợi thế phát triển của Đồng bằng sông Cửu Long với nhiều loại trái cây nhiệt đới nổi tiếng như xoài (Đồng Tháp,...), quýt (Tiền Giang, Đồng Tháp,...), sầu riêng (Tiền Giang,...), thanh long (Long An, Tiền Giang,...).....

- Chăn nuôi: 

+ Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh trong phát triển chăn nuôi. Năm 2021, vùng có đàn gia cầm chiếm 16,7% cả nước, trong đó vịt chiếm số lượng lớn và được nuôi nhiều ở Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An,... 

+ Đàn lợn chiếm khoảng 9% cả nước, được nuôi chủ yếu ở Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh,... 

+ Đàn bò chiếm khoảng 15% cả nước, được nuôi nhiều ở Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang,... 

+ Đồng bằng sông Cửu Long đang áp dụng các công nghệ mới trong chăn nuôi theo hướng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, an toàn sinh học.

- Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản

+ Công nghệ đánh bắt và cơ sở hạ tầng nghề cá tại các ngư trường đang được đầu tư, nâng cao chất lượng và công suất hoạt động tàu thuyền,...

+ Đồng bằng sông Cửu Long có thể mạnh về nuôi trồng thuỷ sản. Năm 2021, vùng có diện tích nuôi trồng chiếm 70,9% và sản lượng chiếm 69,7% của cả nước. 

+ Công nghệ nuôi trồng thuỷ sản của vùng ngày càng được nâng cao, nhất là nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tái tạo nước thải nuôi trồng; phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven bờ kết hợp trồng và bảo vệ rừng ngập mặn;... nhằm đảm bảo yêu cầu thị trường trong, ngoài nước và bảo vệ môi trường.

2. Du lịch

a) Tài nguyên du lịch chân trời sáng tạo

* Tài nguyên du lịch tự nhiên

- Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều hệ sinh thái đa dạng, độc đáo để phát triển du lịch.

- Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh, rạch dày đặc và có tính kết nối liên vùng, tạo ra ưu thế trong phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái.

- Đồng bằng sông Cửu Long có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo có giá trị cho phát triển du lịch như Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu,...

* Tài nguyên du lịch văn hoá

- Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều di tích lịch sử – văn hoá là tài nguyên du lịch quan trọng của vùng.

- Vùng có nhiều làng nghề truyền thống như sản xuất kẹo dừa (Bến Tre), làm mắm Châu Đốc (An Giang), nước mắm Phú Quốc (Kiên Giang),... trở thành những địa điểm thu hút khách.

- Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện nhân loại vào năm 2013, đang được khai thác, phục vụ phát triển du lịch tại vùng.

b) Tình hình phát triển

- Số lượng khách du lịch đến Đồng bằng sông Cửu Long liên tục tăng trong những năm qua, đạt 46 triệu lượt khách (năm 2019). Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch bệnh nên số lượt khách và doanh thu du lịch giảm, đến năm 2022 du lịch của vùng đang được phục hồi, thu hút hơn 37,5 triệu lượt khách.

- Các điểm du lịch quan trọng của vùng là Thới Sơn (Tiền Giang, Bến Tre), Phú Quốc (Kiên Giang), Mũi Cà Mau (Cà Mau), Tràm Chim - Láng Sen (Đồng Tháp, Long An), Bến Ninh Kiều, Chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ), Ao Bà Om (Trà Vinh),...

- Các tuyến du lịch nội vùng kết nối trung tâm du lịch vùng, trung tâm du lịch của các địa phương với các khu du lịch, điểm du lịch trong vùng. Các tuyến du lịch liên vùng kết nối đến các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh phía Bắc. Vùng phát triển tuyến du lịch quốc gia và quốc tế dựa trên việc mở rộng các tuyến du lịch liên vùng gắn với Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau; tuyển hành lang ven biển phía Nam, hệ thống cửa khẩu quốc tế, tuyến đường biển qua các cảng biển (Cần Thơ, Kiên Giang) và tuyến đường thuỷ nội địa trên sông Tiền và sông Hậu.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 12 CTST bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên, kiến thức trọng tâm Địa lí 12 chân trời sáng tạo bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên, Ôn tập Địa lí 12 chân trời sáng tạo bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên

Bình luận

Giải bài tập những môn khác