Lý thuyết trọng tâm Địa lí 12 Chân trời bài 28: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 12 chân trời sáng tạo bài 28: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 28. PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Phần 1: Mục tiêu bài học

- Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Phân tích được các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản biển.

- Trình bày được việc phát triển các ngành kinh tế biển và nêu được hướng phát triển kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Sử dụng được bản đồ và bảng số liệu để trình bày về thế mạnh phát triển các ngành kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Phần 2: Bài học

I. Khái quát

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Diện tích hơn 44 nghìn km², 

- Gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Trong đó, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. 

- Duyên hải Nam Trung Bộ có đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn thuộc Biển Đông với nhiều đảo và quần đảo.

- Duyên hải Nam Trung Bộ tiếp giáp với Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và nước láng giềng Lào. 

- Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí nằm trên các trục đường giao thông huyết mạch về đường bộ, đường sắt; gần các tuyến đường biển quốc tế quan trọng; nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây; cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và một số nước trong khu vực Đông Nam Á.

2. Dân số

- Năm 2021, Duyên hải Nam Trung Bộ có số dân hơn 9,4 triệu người, mật độ dân số khoảng 211 người/km². 

- Dân cư phân bố tập trung ở khu vực đồng bằng ven biển; khu vực đồi núi phía tây có dân cư phân bố thưa hơn. 

- Thành phần dân tộc khá đa dạng.

- Tỉ lệ dân thành thị chiếm 40,7% tổng số dân. 

- Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 53,2% số dân Duyên hải Nam Trung Bộ.

II. Phát triển các ngành kinh tế biển

1. Thế mạnh, hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế biển

a) Thế mạnh

- Điều kiện tự nhiên

+ Có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển.

+ Địa hình: Duyên hải Nam Trung Bộ có bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh nước sâu, kín gió thuận lợi xây dựng các cảng biển; bờ biển có các bãi tắm đẹp thích hợp để phát triển du lịch; diện tích mặt nước lớn, nhiều đầm, phá ven bờ.

+ Khí hậu: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với đặc trưng nóng ẩm, nhiệt độ và ánh sáng dồi dào.

+ Khoáng sản: trên thềm lục địa ở Duyên hải Nam Trung Bộ có tiềm năng về dầu khí. Vùng biển có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. Ngoài ra, còn có ti-tan; cát thuỷ tinh.

+ Sinh vật: vùng biển có nguồn hải sản phong phú, nhiều bãi tôm, bãi cá lớn và các ngư trường trọng điểm, hệ thống các đảo ven bờ với hệ sinh thái độc đáo, môi trường trong lành là những tài nguyên du lịch tự nhiên có giá trị.

- Điều kiện kinh tế - xã hội

+ Số dân đông, lực lượng lao động dồi dào, người dân có nhiều kinh nghiệm trong phát triển các ngành kinh tế biển.

+ Thị trường mở rộng cùng với xu thế hội nhập nên nhu cầu giao thương giữa các vùng trong nước và quốc tế ngày càng tăng.

+ Cơ sở hạ tầng, vật chất – kĩ thuật đang được đầu tư, phát triển.

+ Nhiều chính sách được ban hành.

b) Hạn chế

- Tác động của biến đổi khí hậu và các thiên tai ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Vùng biển đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường và suy giảm tài nguyên sinh vật biển. 

- Ngoài ra, hệ thống cơ sở hạ tầng và vật chất – kĩ thuật còn hạn chế.

2. Tình hình phát triển các ngành kinh tế biển

a) Khai thác và nuôi trồng thủy sản:

+ Sản lượng hải sản đứng thứ 2 sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chiếm 14,4% sản lượng hải sản cả nước.

+ Khai thác hải sản phát triển mạnh, đóng góp chủ yếu vào cơ cấu sản lượng hải sản của Duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Nuôi trồng hải sản phát triển, phát triển theo hướng đầu tư thâm canh, đa dạng hoá loài nuôi, chú trọng những loại có giá trị cao, đã hình thành một số vùng nuôi tôm thâm canh với quy mô lớn.

b) Giao thông vận tải biển:

+ Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều cảng biển và dịch vụ vận tải biển phát triển.

+ Khối lượng hàng hoá vận chuyển qua các cảng ngày càng tăng, phục vụ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. 

+ Các cảng có năng lực bốc dỡ hàng hoá lớn.

c) Du lịch biển, đảo:

+ Ngành du lịch phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh về số lượt khách, doanh thu và cơ sở hạ tầng du lịch. 

+ Duyên hải Nam Trung Bộ đã hình thành một số sản phẩm du lịch hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao.

+ Các trung tâm du lịch lớn là Đà Nẵng, Hội An, Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.

d) Khai thác khoáng sản biển:

- Duyên hải Nam Trung Bộ đang tăng cường đẩy mạnh khai thác tài nguyên khoáng sản biển.

- Nghề làm muối ở Duyên hải Nam Trung Bộ khá phát triển.

- Ngoài ra, còn khai thác cát thuỷ tinh, ti-tan, nước khoáng,...

- Khoa học - công nghệ hiện đại đang được áp dụng vào quá trình khai thác, chế biến khoáng sản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển bền vững.

3. Hướng phát triển các ngành kinh tế biển

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với phát triển kinh tế biển xanh. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của các ngành kinh tế biển.

- Đẩy mạnh khai thác, nuôi trồng hải sản gắn với công nghiệp chế biến, đảm bảo bền vững và hiệu quả cao. Phát triển các trung tâm du lịch biển, đảo; tăng cường liên kết du lịch với các địa phương khác trong nước và quốc tế. Tập trung nguồn lực phát triển các cảng biển có tiềm năng thành cảng biển đặc biệt, nhất là các cảng biển Đà Nẵng, Khánh Hoà. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài nguyên khoáng sản biển gắn với chế biến sâu; kết hợp hài hoà giữa khai thác, chế biến với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển.

- Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên biển, đảo; chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển với bảo dâm vững chắc an ninh quốc phòng và chủ quyền biển, đảo.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 12 CTST bài 28: Phát triển kinh tế biển ở, kiến thức trọng tâm Địa lí 12 chân trời sáng tạo bài 28: Phát triển kinh tế biển ở, Ôn tập Địa lí 12 chân trời sáng tạo bài 28: Phát triển kinh tế biển ở

Bình luận

Giải bài tập những môn khác