Lý thuyết trọng tâm Địa lí 12 Cánh diều bài 21: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở Bắc Trung Bộ

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 12 cánh diều bài 21: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở Bắc Trung Bộ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 21. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN Ở BẮC TRUNG BỘ

Phần 1: Mục tiêu bài học

- Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của Bắc Trung Bộ.

- Phân tích được các thế mạnh và hạn chế đối với việc hình thành và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ.

- Trình bày được một số đặc điểm nổi bật về nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ.

- Sử dụng được bản đồ và bảng số liệu để trình bày thế mạnh và hạn chế của Bắc Trung Bộ.

Phần 2: Bài học

I. Khái quát

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Là một phần lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, giáp với nước láng giềng Lào.

- Gồm có 6 tỉnh. Diện tích tự nhiên khoảng 51,2 nghìn km², có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo, trong đó có huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).

2. Dân số

- Mật độ dân số là 218 người/km², tỉ lệ dân thành thị chiếm hơn 25,0% tổng số dân toàn vùng.

- Có nhiều dân tộc sinh sống. 

- Người dân có truyền thống lao động cần cù, có nhiều kinh nghiệm sản xuất, chinh phục và thích ứng với thiên nhiên, đặc biệt trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

II. Thế mạnh, hạn chế để hình thành và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

1. Thế mạnh

a) Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam, hẹp ngang và phân hoá thành nhiều dạng địa hình, từ tây sang đông là đồi, núi – dải đồng bằng ven biển – vùng biển đảo và thềm lục địa. 

=> Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

- Khu vực đồi, núi với diện tích tương đối rộng, có đất fe-ra-lit thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn và trồng rừng. Dải đồng bằng ven biển có đất phù sa và đất pha cát, thích hợp cho trồng cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh và phân hoá theo độ cao địa hình.

=> Đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp.

- Có một số sông có ý nghĩa phát triển thuỷ lợi, giao thông vận tải. Nguồn nước khoáng có giá trị phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất đồ uống.

- Rừng có diện tích lớn, trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên, phân bố chủ yếu ở phía tây, có nhiều vườn quốc gia. Khu dự trữ sinh quyền miền Tây Nghệ An; trong rừng có nhiều loại gỗ quý và nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị.... Độ che phủ rừng đạt hơn 60%. 

=> Phát triển lâm nghiệp với các hoạt động chủ yếu như: lâm sinh, bảo vệ rừng và khai thác rừng trồng,...

- Vùng biển rộng, tài nguyên phong phú với nguồn lợi thuỷ sản dồi dào, nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; bờ biển khúc khuỷu, nhiều đảo và bán đảo; đầm phá

=> Tạo thế phát triển khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.

b) Về điều kiện kinh tế – xã hội

- Có cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động ngày cảng được nâng cao cùng với sự cần cù, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.... 

=> Thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng được đầu tư xây dựng.

=> Là yếu tố tạo sức hút đầu tư lớn.

- Khoa học - công nghệ ngày càng hiện đại và được áp dụng vào nhiều lĩnh vực kinh tế.

2. Hạn chế

- Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai. 

- Biến đổi khí hậu có tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân địa phương.

- Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng tuy đã có nhiều cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội ở Bắc Trung Bộ.

III. Một số đặc điểm nổi bật về nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

1. Nông nghiệp

- Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng và hiện nay đã chú trọng phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường. 

a) Trồng trọt

- Cây lương thực: Lúa chiếm 85,9% diện tích cây lương thực của Bắc Trung Bộ. Lúa chủ yếu được trồng ở các đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,...

- Cây công nghiệp: Cây công nghiệp hàng năm quan trọng nhất ở Bắc Trung Bộ là cây lạc, được trồng nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá; tiếp theo là cây mía, trồng nhiều ở Thanh Hoá, Nghệ An. Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cao su, được trồng nhiều ở Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị.

- Cây ăn quả: Cam là cây ăn quả nổi bật của Bắc Trung Bộ, ngoài ra còn có bưởi, dứa, nhãn,... Cây ăn quả được trồng nhiều ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,...

b) Chăn nuôi

- Chăn nuôi gia súc: Bắc Trung Bộ có đàn trâu chiếm hơn 25% và đàn bò chiếm 17,5% của cả nước, tập trung ở các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Chăn nuôi lợn phát triển ở tất cả các tỉnh, trong đó Nghệ An có đàn lợn lớn nhất Bắc Trung Bộ.

- Chăn nuôi gia cầm ở Bắc Trung Bộ chủ yếu là chăn nuôi gà và vịt. Năm 2021, số đàn gia cầm chiếm hơn 14,5% của cả nước, chăn nuôi theo mô hình trang trại chiếm ưu thế.

2. Lâm nghiệp

- Lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng và chăm sóc rừng, chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế Bắc Trung Bộ.

- Diện tích rừng trồng của Bắc Trung Bộ chiếm hơn 20% diện tích rừng trồng của cả nước. Ở ven biển, rừng ngập mặn được trồng mới và bảo vệ nghiêm ngặt.

- Việc bảo vệ, trồng rừng và phát triển vốn rừng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giúp điều hoà nguồn nước và ứng phó với lũ đột ngột trên các sông. Đối với vùng ven biển, rừng có tác dụng trong việc chắn gió, bão, hạn chế xâm thực bờ biển và ngăn cát bay, cát cháy.... vào đồng ruộng và khu dân cư.

3. Thủy sản

- Đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ở Bắc Trung Bộ. 

- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của vùng chiếm hơn 6% tổng diện tích nuôi trồng của cả nước, phát triển chủ yếu ở các bãi triều, mặt nước ao hồ, nước lợ, đầm phá nước ngọt. Cá, tôm được nuôi chủ yếu bằng các mô hình thâm canh, bán thâm canh đã mang lại hiệu quả cao; ngoài ra, vùng còn nuôi một số loài đặc sản có giá trị kinh tế cao.

- Sản lượng khai thác thuỷ sản tăng liên tục, chiếm hơn 10% tổng sản lượng khai thác của cả nước.

- Đánh bắt thuỷ sản xa bờ được đẩy mạnh bằng việc thay đổi trang thiết bị công nghệ, đặc biệt trong khâu chế biến và hệ thống định vị tàu cá. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 12 CD bài 21: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, kiến thức trọng tâm Địa lí 12 cánh diều bài 21: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, Ôn tập Địa lí 12 cánh diều bài 21: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp

Bình luận

Giải bài tập những môn khác