Giải Tiếng việt 5 Kết nối Ôn tập và Đánh giá giữa học kì II

Giải Ôn tập và Đánh giá giữa học kì II sách Tiếng việt 5 kết nối tri thức. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

PHẦN 1 – ÔN TẬP

TIẾT 1 - 2

Câu 1: Dựa vào lời giới thiệu của mỗi nhân vật dưới đây, cho biết nhân vật đó là ai, xuất hiện trong trong câu chuyện nào đã học.

Câu 2: Nêu nội dung chính của một trong những câu chuyện được nhắc tới trong bài tập 1.

Câu 3: Trong đoạn văn dưới đây, câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép? Xác định các vế của những câu ghép vừa tìm được.

(1) Mùa đông, rùa ngại rét. (2) Gió cứ thổi vù vù. (3) Rùa đợi đến mùa xuân. (4) Mùa xuân nhiều hoa, nhưng mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông. (5) Mưa phùn vẫn cứ lai rai và gió bấc vẫn thút thít ở các khe núi. (6) Rùa lại đợi đến hè. (7) Mùa hè tạnh ráo. (8) Cây cối có nhiều quả chín thơm tho. (9) Nhưng cái nóng cứ hầm hập. (10) Cả ngày, bụi cuốn mịt mùng. (11) Hễ cơn dông đến thì đất đá lại như sôi lên, nước lũ đổ ào ào.

(Theo Võ Quảng)

Câu 4: Chọn một vế câu ở A và một vế câu ở B, thêm kết từ hoặc cặp từ hô ứng để tạo câu ghép.

A

B

Mặt trời lên caokhung cảnh xung quanh mờ mịt, không còn nhìn rõ mặt người.
Sương xuống dày đặcnhững bông lan vẫn e ấp giữ nụ chúm chím.
Trong vườn, những bông hồng đã nở rộ, toả hương ngào ngạtchiếc bóng ngắn lại.

Câu 5: Thêm kết từ và vế câu thay cho bông hoa để tạo câu ghép.

a. Nếu em chọn một sản vật quê hương để giới thiệu với bạn bè *.

b. * nên tôi luôn háo hức mong đến giờ ông kể chuyện.

c. Tuy những hạt gạo bé nhỏ, giản dị *.

TIẾT 3 - 4

Câu 1: Đọc những dòng thơ dưới đây và thực hiện yêu cầu.

a. Em vui em hát 

Hạt vàng làng ta...

b. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi 

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

c. Con đã lớn khôn, đọc được cả những điều 

Chưa được viết trong thư người lính biển.

d. Mặt trời xuống biển như hòn lửa 

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

e. Ông đứng như bụt hiện 

Chờ cháu cuối đường quê.

- Nêu tên bài thơ có chứa các dòng trên.

- Trong mỗi bài thơ, em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?

- Đọc thuộc lòng 2 – 3 khổ thơ em thích của một trong những bài thơ trên.

Câu 2: Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi.

a. Chiếc quạt mo được miêu tả như thế nào trong bài đọc?

b. Chiếc quạt mo gợi nhớ những kỉ niệm gì về bà trong tuổi thơ của người cháu?

c. Kể lại giấc mơ của người cháu về chiếc quạt mo. Theo em, giấc mơ đó có gì thú vị?

d. Chi tiết người cháu khi lớn vẫn giữ một chiếc quạt mo làm kỉ niệm gợi cho em những suy nghĩ gì?

Câu 3: Chơi trò chơi: Tìm kho báu.

Câu 4: Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết câu trong mỗi đoạn văn dưới đây và cho biết biện pháp liên kết được sử dụng trong mỗi đoạn.

a. Mỗi người nấu cơm đều mang một cái cần tre được cắm rất khéo vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo cái nồi nho nhỏ. Người nấu cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng.

(Theo Minh Nhương)

b. Thào A Sùng cười thật tươi. Trong mắt cậu, tôi như thấy những đồi chè bạt ngàn, thân cây đẫm sương còn ngọn vươn cao đón nắng.

(Theo Nguyên Hương)

Câu 5: Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Tôi và lũ bạn đã đi tìm tu hú dọc những bờ dứa dại. Nhưng chúng tôi không làm sao trông thấy chúng. Chúng tôi đi rón rén đến nơi phát ra tiếng một con tu hú kêu, bỗng nó im bặt. Ở nơi cách chúng tôi không xa, một con tu hú khác cất tiếng gọi như trêu tức con người. Và ngay cả nơi chúng tôi vừa rời khỏi, tu hú lại kêu. Vì thế, tôi chưa bao giờ trông thấy chim tu hú.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

a. Tìm những từ ngữ nối có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn.

b. Tìm thêm những từ ngữ nổi có thể thay thế cho các từ ngữ đã tìm được ở bài tập a.

Câu 6: Chọn từ ngữ thay cho mỗi bông hoa để liên kết các câu trong đoạn văn dưới đây:

Sau đó        Nhưng         Thế là            Ban đầu

Tôi định ngủ một giấc. * những mảng màu rực rỡ ngoài ô cửa đã kéo tôi ra khỏi giấc ngủ. *, tôi chỉ thấy màu xanh. Nhìn từ trên máy bay, Ấn Độ Dương trông như viên đá lam ngọc lấp lánh, còn đảo Ma-đa-ga-xca thì như viên ngọc lục bảo đính trên viên đá này. *, tôi mới thấy giữa dải màu xanh tuyệt đẹp, thỉnh thoảng lộ ra khoảng màu nâu đỏ. Đó chính là những nơi rừng bị chặt phá. Nhìn từ trên cao, chúng như những vết thương của rừng già vậy. * dù chưa đặt chân lên Ma-đa-ga-xca, tôi đã cảm thấy xót xa như chính mình bị thương tổn...

(Theo An Nguyệt Vi Tiếu, Hương Giang dịch)

TIẾT 5

Câu 1: Thực hiện 1 trong 2 yêu cầu sau:

a. Trao đổi với bạn về các sự việc được thể hiện trong một tranh dưới đây và cảm xúc của những người trong tranh đó.

b. Kể với bạn một sự việc đáng nhớ mà em đã trải qua và chia sẻ cảm xúc của em khi đó.

Câu 2: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc ở bài tập 1.

PHẦN 2 – ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ II

TIẾT 6 – 7 

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.

a. Bài thơ nhắc đến những cơn mưa vào thời gian nào? Khi đó, mọi người làm gì?

b. Em hiểu “cơn mưa của con” trong bài thơ nói về điều gì?

II. Đọc hiểu.

Câu 1: Để lấy mật, bà đã chuẩn bị những gì?

Câu 2: Sắp xếp các hoạt động dưới đây theo trình tự của việc lấy mật.

a. Gác những lá mật trong góc chậu sành.

b. Đặt chậu sành lên miệng chỗ. 

c. Canh lá mật cho sáp bịt các lỗ mật chảy ra. ra.

d. Bắc nồi chỗ lên bếp.

e. Khều trứng ong và ong non ra khỏi lá mật.

g. Để mật nguội.

h. Gạt sáp ra và chắt mật vào vò.

Câu 3: Mật sau khi thu được có hương vị ra sao?

Câu 4: Niềm vui “được mùa mật” của các nhân vật trong câu chuyện được thể hiện như thế nào?

Câu 5: Theo em, những tình cảm nào được thể hiện trong câu chuyện? Những chi tiết nào cho em biết điều đó?

Câu 6: Viết 2 – 3 câu nêu cảm nghĩ của em về người bà trong câu chuyện trên.

Câu 7: Tìm câu đơn và câu ghép trong những câu dưới đây:

a. Trên miệng chỗ, bà đặt cái chậu sành, bên trong góc chậu, bà gác những lá mật.

b. Mật lẫn sáp rỏ đều đều xuống chậu.

c. Hơi nóng bốc nghi ngút, sáp bịt các lỗ mật chảy ra.

d. Chậu mật trên bếp đầy dần.

e. Mùi mật nóng hổi, thơm ngọt ngào bay ra ngoài.

Câu 8: Dùng kết từ (hoặc cặp kết từ) để nối các câu đơn dưới đây thành câu ghép.

- Canh lá mật là cách lấy mật ngày xưa. + Cách lấy mật phổ biến hiện nay là vắt tay hoặc quay lá mật.

- Mật có thể đổi lấy đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt hằng ngày. + Ba bà cháu rất vui khi được mùa mật.

Câu 9: Trong đoạn dưới đây, từ ngữ thay thế nào có tác dụng liên kết câu?

Khi bánh đã vớt ra đầy mâm, bà ghé đầu ra cửa gọi gia đình bác thợ gỗ bên hàng xóm. Bà mời họ sang nếm mật mới và ăn bánh, mừng mùa mật.

Câu 10: Viết một đoạn văn dựa vào các ý dưới đây, trong đó có sử dụng các từ ngữ: đầu tiên, tiếp theo, sau đó, cuối cùng.

Chuẩn bị nồi, chỗ, chậu sành, gùi lá => Khều trứng ong và ong non => Canh lá mật => Gạt sáp, chắt mật vào vò

B. VIẾT

Đề 2: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc khiến em xúc động.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải SGK Tiếng việt 5 kết nối tri thức, Giải chi tiết Tiếng việt 5 kết nối tri thức mới, Giải Tiếng việt 5 kết nối tri thức Ôn tập và Đánh giá giữa học kì

Bình luận

Giải bài tập những môn khác