Giải SBT Hóa học 11 Chân trời bài: Ôn tập chương 6

Giải chi tiết sách bài tập Hóa học 11 Chân trời bài: Ôn tập chương 6. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

Bài 1: Tên thay thế của hai hợp chất carbonyl: C2H5COC2H5; CH3C(CH3)2CH2CHO lần lượt là

A. 3-pentanone; 3,3-dimethylbutanal.               

B. 3,3-dimethylbutanal; 3-pentanone.

C. 3-butanone; 3,3-dimethylbutanal.                 

D. 3-pentanone; 3-methylpentanal.

Hướng dẫn trả lời:

- Tên theo danh pháp thay thế của aldehyde đơn chức mạch hở:

Tên hydrocarbon tương ứng (bỏ kí tự e ở cuối) + al

Đánh số các nguyên tử carbon ở mạch chính bắt đầu ở nguyên tử carbon của nhóm -CHO.

- Tên theo danh pháp thay thế của ketone đơn chức mạch hở:

Tên hydrocarbon tương ứng (bỏ kí tự e ở cuối) + số chỉ vị trí nhóm carbonyl + one

Đánh số các nguyên tử carbon ở mạch chính bắt đầu từ nguyên tử carbon gần nhóm >C=O nhất.

→ Chọn A.

Bài 2: Phương pháp bảo quản khi vận chuyển thực phẩm (thịt, cá, ...) bằng cách nào sau đây được coi là an toàn?

A. Dùng formon, nước đá.                                 

B. Dùng nước đá và nước đá khô.

C. Dùng nước đá khô và formon.                      

D. Dùng phân đạm, nước đá.

Hướng dẫn trả lời:

Phương pháp bảo quản khi vận chuyển thực phẩm (thịt, cá, ...) bằng nước đá và nước đá khô được coi là an toàn.

→ Chọn B.

Bài 3: Trong khỏi bếp có chứa một lượng nhỏ chất khí (X), chất (X) này có tính sát trùng, diệt khuẩn, chống mọt nên người ta thường để những vật liệu bằng tre, nửa ở nơi có khỏi bếp để bảo quản được lâu hơn. Chất (X) là chất nào sau đây?

A. CH3COOH.              

B. C2H5OH.                  

C. HCHO.                     

D. NaCl.

Hướng dẫn trả lời:

Trong khói của bếp có chứa formaldehyde HCHO, chất này có khả năng diệt trùng, chống mối mọt nên làm rổ, rá, nong, nia, ... bền hơn.

→ Chọn C.

Bài 4: Trong tinh dầu thảo mộc có những aldehyde không no tạo nên mùi thơm đặc trưng của tinh dầu.

Ví dụ tinh dầu quế có aldehyde cinnamic C6H5CH=CHCHO có công thức cấu tạo là:

Ví dụ tinh dầu quế có aldehyde cinnamic C6H5CH=CHCHO có công thức cấu tạo là:

Tinh dầu sả và chanh có citronellal C9H17CHO có công thức cấu tạo là:

Tinh dầu sả và chanh có citronellal C9H17CHO có công thức cấu tạo là:

Hoá chất nào sau đây có thể dùng để nhận biết thành phần aldehyde trong tinh dầu?

A. AgNO3/NH3.                                                  

B. Dung dịch NaOH.

C. H2/Ni, to.                                                        

D. Dung dịch HCl.

Hướng dẫn trả lời:

Trong tinh dầu thảo mộc có những aldehyde, có thể dùng AgNO3/NH3 để nhận biết thành phần aldehyde trong tinh dầu.

→ Chọn A.

Bài 5: Acetaldehyde thể hiện tính oxi hoá trong phản ứng nào sau đây?

A. CH3CHO + H2 → CH3CH2OH

B. 2CH3CHO + 5O2 → 4CO2 + 4H2O 

C.  CH3CHO + Br2 + H2O → CH3COOH + 2HBr

D. CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3COONH4 + 3NH3 + 2Ag + H2O

Hướng dẫn trả lời:

Trong 4 đáp án trên, chỉ có H2 thể hiện tính khử khi phản ứng với acetaldehyde. Do đó, acetaldehyde thể hiện tính oxi hoá trong phản ứng với H2.

→ Chọn A.

Bài 6: Chất nào dưới đây được sử dụng để tẩy rửa sơn mỏng tay, tẩy keo siêu dính, tẩy trên các đồ gốm sứ, thuỷ tinh; ngoài ra, còn được sử dụng làm phụ gia bảo quản thực phẩm.

A. HCHO.                     

B. CH3COCH3.             

C. CH3COOH.              

D. CH3CHO.

Hướng dẫn trả lời:

Acetone (CH3COCH3) được sử dụng để tẩy rửa sơn mỏng tay, tẩy keo siêu dính, tẩy trên các đồ gốm sứ, thuỷ tinh; ngoài ra, còn được sử dụng làm phụ gia bảo quản thực phẩm

→ Chọn B.

Bài 7: Cho 1,97 gam dung dịch formalin tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 10,8 gam Ag. Nồng độ % của formaldehyde trong formalin là

A. 49%.                         

B. 40%.                         

C. 50%.                         

D. 38,07%.

Hướng dẫn trả lời:

Phản ứng tráng bạc của aldehyde: RCH=O + 2[Ag(NH3)2]OH --> RCOONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O

→ Chọn D.

Bài 8: Dãy gồm các chất được xếp theo chiều nhiệt độ sôi tăng dần từ trái sang phải là

A. C3H8, CH3COOH, C3H7OH, HCOOCH3.

B. C3H8, HCOOCH3, C3H7OH, CH3COOH.

C. C3H7OH, C3H8, CH3COOH, HCOOCH3.

D. C3H8, C3H7OH, HCOOCH3, CH3COOH.

Hướng dẫn trả lời:

Dãy gồm các chất được xếp theo chiều nhiệt độ sôi tăng dần từ trái sang phải:

C3H8, HCOOCH3, C3H7OH, CH3COOH.

→ Chọn B.

Bài 9: Malic acid là thành phần chính tạo nên vị chua của quả táo, acid này có công thức cấu tạo như sau: HOOC–CH(OH)–CH2–COOH. Tên gọi khác của acid này là

A. 2-hydroxybutane-1,4-dioic acid.

B. 3-hydroxybutane-1,4-dioic acid.

C. 2,3-dihydroxybutanoic acid.

D. 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid.

Hướng dẫn trả lời:

Danh pháp thay thế của carboxylic acid đa chức, mạch hở:

Số chỉ vị trí nhánh + tên nhánh + tên hydrocarbon ứng với mạch chính + số chỉ vị trí các nhóm COOH + tiền tố (di, tri, …) + oic + acid.

→ Chọn A.

Bài 10: Ethyl formate là chất có mùi thơm, không độc, được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm. Ethyl formate có phần tử khối bằng

A. 60.                            

B. 68.                            

C. 88.                            

D. 74.

Hướng dẫn trả lời:

Công thức cấu tạo của ethylfomate là HCOOC2H5

⇒ M = 74

→ Chọn D.

Bài 11: Dùng phích đựng nước lâu ngày sẽ thấy đáy và xung quanh thành ruột phích có lớp cận trắng bám vào. Dùng chất nào sau đây để làm sạch được chất cặn đó?

A. NaOH.                      

B. NaCl.                        

C. NH3.                         

D. CH3COOH.

Hướng dẫn trả lời:

Dùng CH3COOH để làm sạch được chất cặn ở đáy và xung quanh thành ruột phích.

2CH3COOH + CaCO3 → 2(CH3COO)2Ca + H2O + CO2↑

→ Chọn D.

Bài 12: Có 3 dung dịch: CH3CHO, CH3COOH, HCOOH đựng trong 3 lọ mất nhãn. Hoá chất có thể dùng để phân biệt ba dung dịch trên là

A. quỳ tím, CuO.

B. quỳ tím, Na.

C. quỳ tím, dung dịch AgNO3 trong NH3 dư.

D. dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, CuO.

Hướng dẫn trả lời:

CH3COOH, HCOOH làm quỳ tím hóa đỏ, CH3CHO không làm quỳ tím đổi màu.

Dùng dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, để nhận biết HCOOH, phản ứng sinh ra kết tủa bạc Ag. Còn lại là CH3COOH.

→ Chọn C.

Bài 13: Nêu quá trình phát triển của gương soi trong lịch sử. Hiện nay, gương được sản xuất theo phương pháp nào? Lớp trắng sáng trên gương soi là gì? Viết phương trình hoá học các phản ứng xảy ra trong kĩ thuật tráng gương.

Hướng dẫn trả lời:

Trong quá khứ, gương rất hiếm và có giá trị, được làm từ các tấm đồng hoặc bạc đánh bóng. Mặc dù đắt tiền nhưng chúng thường chỉ tạo ra hình ảnh bị cong vênh, mờ và gương nhanh ố. Sau đó chuyển sang sử dụng thuỷ ngân tráng sau tấm kính phẳng. Tuy nhiên, việc làm này lại gây nguy hiểm vì thuỷ ngân là nguyên nhân gây ngộ độc cho người sản xuất.

Ngày nay, gương soi đã được thay thế bằng bạc tráng sau tắm kính nhờ phản ứng của aldehyde (R–CHO) hay glucose với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư.

RCH=O + 2[Ag(NH3)2]OH --> RCOONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O

C6H12O6+2[Ag(NH3)2]OH→ C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O

Kim loại Ag kết tủa tạo ra bám chặt vào gương, người ta quét lên mặt sau chiếc gương một lớp sơn dầu bảo vệ. Do bề mặt kinh và lớp bạc rất mịn nên hình ảnh được phản chiếu tốt, không bị cong vênh. Ngoài phản chiếu hình ảnh, lớp tráng bạc được dùng trong lớp vỏ của phích nước (bình thuỷ), giúp duy trì nhiệt độ trong một thời gian dài.

Bài 14: Cho cyclopropane tác dụng với nước bromine, thu được chất hữu cơ (X). Cho (X) vào lượng dư dung dịch NaOH đun nóng, tạo ra sản phẩm hữu cơ (Y). Cho (Y) tác dụng với CuO, đun nóng thu được hợp chất đa chức (Z). Cho 0,01 mol (Z) phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư thu được bạc kim loại.

a) Viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra, cho biết phản ứng nào là phản ứng oxi hoá – khử.

b) Tính khối lượng kim loại Ag tối đa thu được.

Hướng dẫn trả lời:

a) Phản ứng oxi hoá - khử là phản ứng hoá học trong đó có sự thay đổi số oxi hoá của một số nguyên tố hay là phản ứng trong đó có sự chuyến electron giữa các chất phản ứng.

Nên chọn các hợp chất vô cơ đơn giản để xác định số oxi hóa.

b) Hợp chất có 1 nhóm chức –CHO tạo 2 mol Ag.

(Trường hợp đặc biệt: 1 mol HCHO tạo 4 mol Ag).

Bài 15: Hoàn thành phản ứng (kèm điều kiện phản ứng nếu có) và gọi tên sản phẩm các chất trong mỗi phản ứng sau:

a, hexanal + [O] →

b, octanal + [H] →

c, propanoic acod + methanol →

d, hexan-3-one +[H] →

e, propan-2-ol + 3-methylpentanoic acid →

g, ? + [H] → CH3CH2CH(CH3)CH2OH

h, 2,3-dimethylbutan-1-ol + [O] →

Hướng dẫn trả lời:

Hợp chất aldehyde, ketone bị khử bởi hydrogen ở vị trí có các liên kết π tạo alcohol.

Phản ứng ester hóa là phản ứng giữa alcohol và carboxylic acid.

Phản ứng oxi hóa alcohol và aldehyde tạo carboxylic acid.

Bài 16: Để muối dưa, người ta thường cho thêm một ít nước dưa cũ và 1 – 2 thìa đường trước khi đổ ngập nước và nén chặt rau, quả. Giải thích

Hướng dẫn trả lời:

Khi muối dưa cho thêm một ít nước dưa cũ để cung cấp các vi khuẩn lactic và làm giảm độ pH của môi trường, tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic phát triển. Thêm 1 – 2 thìa đường để cung cấp thức ăn ban đầu cho vi khuẩn lactic, nhất là với loại rau, quả dùng để muối dưa có hàm lượng đường thấp dưới 5%. Khi muối dưa người ta thường đổ ngập nước và nén chặt rau, quả để tạo điều kiện yếm khí cho vi khuẩn lactic phát triển đồng thời hạn chế sự phát triển của vi khuẩn lên men thối.

Bài 17: Xác định công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ (E) dựa vào các dữ liệu thực nghiệm sau:

– Kết quả phân tích nguyên tố của (E) có 53,33% oxygen về khối lượng.

– Kết quả đo phổ khối lượng (MS) và phổ hồng ngoại (IR) của hợp chất (E) được cho như hình bên dưới:

Kết quả đo phổ khối lượng (MS) và phổ hồng ngoại (IR) của hợp chất (E) được cho như hình bên dưới:

Hướng dẫn trả lời:

Dựa vào peak [M+] có giá trị m/z lớn nhất của (E)

M(E) = 60.

Vì (E) có 53,33% oxygen về khối lượng nên công thức phân tử của (E) là C2H4O2.

Dựa vào kết quả phổ IR có các tín hiệu cực tiểu truyền qua ứng với số sóng (cm-1):

- nằm trong khoảng 1 725 – 1 700 cm-1

⇒có liên kết C=O.

- nằm trong khoảng 3 300 – 2 500 cm-1

⇒có liên kết O-H.

⇒(E) có nhóm chức –COOH.

Vậy công thức cấu tạo của (E) là CH3COOH (acetic acid).

Bài 18: Bạn Nam luôn chăm sóc răng miệng cần thận. Vì sợ bị sâu răng nên sau khi ăn cơm, ăn trái cây hay uống nước hoa quả, Nam liền đánh răng ngay. Tuy nhiên, nếu đánh răng ngay sau khi dùng nước trái cây thì sẽ gây hại cho răng. Làm sao để ăn trái cây và uống các loại nước trái cây hằng ngày mà ít gây tác hại nhất cho răng?

Em hãy trả lời giúp bạn Nam những vấn đề đặt ra ở trên.

Hướng dẫn trả lời:

Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2 mm. Lớp men này là hợp chất Ca5(PO4)3OH và được tạo thành từ cân bằng

$5Ca^{2+}+3PO_{4}^{3-}+OH- --> Ca_{5}(PO4)_{2}OH$

Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh sâu răng. Chất chua (tức acid hữu cơ) trong trái cây như acetic acid, tartaric acid, citric acid, lactic acid, ... kết hợp với những thành phần trong kem đánh răng sẽ tấn công các kẽ răng và gây tổn thương cho lợi. Do đó, sau khi ăn xong phải đợi đến khi nước bọt trung hoà lượng acid trong trái cây, nhất là táo, cam, nho, chanh,... thì mới đánh răng (khoảng 1 giờ sau khi ăn).

Lượng acid trong miệng tăng làm cho pH giảm, như vậy phản ứng sau xảy ra:

H+ + OH- → H2O

Khi nồng độ OH− giảm, theo nguyên lí Le Chatelier, cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.

Bài 19: Trên thị trường có những lọ măng, dưa chuột muối, ... tuy để lâu nhưng lại không bị hỏng (trong thời hạn sử dụng). Em hãy giải thích lí do.

Hướng dẫn trả lời:

Những lọ măng, dưa chuột muối đó người ta đã ngâm trong giấm. Một số thức ăn, thường là rau quả được ngâm vào giấm và sau đó đóng vào chai kín. Giấm là dung dịch acetic acid nồng độ 2% – 5%, ngăn được sự phát triển của vi khuẩn nên thức ăn được bảo quản. Hành, măng và dưa chuột và một số loại khác là những thức ăn được ngâm giấm thường gặp.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Giải sách bài tập Hóa học 11 chân trời, Giải SBT Hóa học 11 CTST, Giải sách bài tập Hóa học 11 Chân trời bài bài: Ôn tập chương 6

Bình luận

Giải bài tập những môn khác