Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 9 CD: Đề tham khảo số 5
Trọn bộ Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 9 CD: Đề tham khảo số 5 bộ sách mới Cánh diều gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
NGỮ VĂN 9 – CÁNH DIỀU
PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương lầu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.”
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Câu 1 (0.5 điểm): Em hiểu thế nào về hình tượng “thu thủy”, “xuân sơn”. Cách nói “làn thu thủy, nét xuân sơn” là cách nói ẩn dụ hay hoán dụ? Vì sao?
Câu 2 (0.5 điểm): Dụng ý của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”? Theo em có nên thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” được không?
Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” và nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Câu 4 (2.0 điểm): Nêu cảm nghĩ của em về bức chân dung nhân vật trong đoạn thơ trên.
B. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ nêu suy nghĩ của anh/chị được gợi ra từ đoạn thơ dưới đây:
Người là Cha, là Bác, là Anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ
Người ngồi đó với cây chì đỏ
Vạch đường đi từng bước từng giờ…
( Trích Sáng tháng năm – Tố Hữu)
Câu 2 (4.0 điểm): Hãy viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về quan niệm: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.
TRƯỜNG THCS ........
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 (2024 – 2025)
MÔN: NGỮ VĂN 9 – CÁNH DIỀU
A. PHẦN ĐỌC HIỂU: (4.0 điểm)
Câu | Đáp án |
Câu 1 | - Thu thủy: làn nước mùa thu. - Xuân sơn: nét núi mùa xuân. => Tác giả sử dụng những hình ảnh ước lệ và biện pháp ẩn dụ “thu thủy”, “xuân sơn”: gợi đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, linh hoạt như nước mùa thu, lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân để miêu tả về Thúy Kiều. |
Câu 2 | - Dụng ý của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” là: + Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp của một trang tuyệt thế giai nhân, vẻ đẹp khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”. + Nguyễn Du không miêu tả nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê vẻ đẹp đó. - Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp có sức hút, chiều sâu đến lạ lùng. - Theo em, không thể thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” bởi từ “buồn” không làm nổi bật được tính chất hờn ghen hiểm họa của tự nhiên trước vẻ đẹp của Thúy Kiều. |
Câu 3 | Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là: Hoa ghen, liễu hờn => Ẩn dụ, nhân hóa. |
Câu 4 | - Chỉ bằng mấy câu thơ thôi nhưng Nguyễn Du đã vẽ nên trước mắt người đọc bức chân dung Thúy Kiều vừa sắc sảo về trí tuệ, vừa mặn mà về tâm hồn. - Vì ưu ái cho Thúy Kiều nên Nguyễn Du tập trung đặc tả qua đôi mắt, bởi đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn. "Làn thu thủy nét xuân sơn". Đôi mắt của Kiều tinh anh, trong trẻo như làn nước mùa thu. Nó long lanh, trong sáng do đó phản chiếu một sức sống tươi trẻ và trí tuệ thông minh khác người. Vẻ đẹp của Kiều là vẻ đẹp đằm thắm có hồn. Điểm thêm cho đôi mắt ấy là hai nét lông mày thanh tú, nhẹ nhàng như dáng núi mùa xuân. - Vẻ đẹp của Kiều là vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân, lộng lẫy kiêu sa. "Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh". Vẻ đẹp khiến hoa phải ghen với màu thắm của đôi môi và liễu phải hờn về sự bồng bềnh, mềm mại của mái tóc. - Với nghệ thuật so sánh, nhân hóa, nói quá nhằm thể hiện vẻ đẹp đầy quyến rũ. Vì thế, thiên nhiên phải hờn ghen, đố kị. Và ngầm dự báo tương lai của Kiều sẽ gặp nhiều sóng gió, khổ đau. Đúng là một vẻ đẹp sắc nước hương trời. |
B.PHẦN VIẾT: (6.0 điểm)
Đáp án |
Câu 1: HS trình bày cảm nhận dựa trên suy nghĩ của mình song cần đảm bảo các ý sau:
+ Đúng độ dài 200 từ. + Đảm bảo bố cục 3 phần. + Không sai chính tả, lặp từ….
+ Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, dưới đây là một số gợi ý: + Thơ ngân rung những lời tha thiết về lãnh tụ kính yêu của toàn Đảng, toàn dân. + Nhà thơ đã nói thay cả triệu tấm lòng. Lãnh tụ thật gần gũi với dân. Là Chủ tịch nước, cũng “là Cha, là Bác, là Anh” của mọi con dân đất Việt bởi: “Quả tim lớn lọc trong dòng máu nhỏ”, đang lãnh đạo kháng chiến ở giai đoạn cầm cự (kháng chiến chống Pháp chia làm ba giai đoạn phòng ngự, cầm cự, tổng phản công). Hình ảnh “cây chì đỏ” trong tay Bác vạch đường đi vừa là hiện thực, vừa là tượng trưng chỉ đường kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn. + Đoạn thơ phần lớn sử dụng thơ tự do, phóng túng, mạch cảm xúc cuồn cuộn trào dâng, nhưng mở đầu và kết thúc là thể thơ lục bát quen thuộc, dân dã, lắng đọng tình cảm cho người đọc dễ nhớ, dễ thuộc. + Sắp xếp hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục đoạn văn. |
Câu 2:
Cấu trúc bài cần nêu được đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận. |
Hãy viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”. Hướng dẫn chấm:
|
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một số gợi ý cần hướng tới: * Mở bài: giới thiệu vấn đề cần nghị luận. * Thân bài - Giải thích: + “Phẩm chất của đức hạnh” là những phẩm chất tốt đẹp, đạo đức cao quý mà mỗi người cần rèn luyện và thể hiện trong cuộc sống. Tuy nhiên, không phải ai cũng bẩm sinh đã sở hữu những phẩm chất này. Chúng ta cần trải qua quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thiện bản thân để dần dần hình thành nên những giá trị đạo đức tốt đẹp. + “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động” có nghĩa là những đạo đức, tính nết tốt đẹp được thể hiện qua những hành động cụ thể trong đời sống thường ngày, từ lời ăn tiếng nói, ứng xử đến cách cư xử với mọi người xung quanh. Hành động chính là thước đo phẩm giá, nhân cách của mỗi con người, đồng thời là sự kết tinh của nhiều phẩm chất tốt đẹp khác. - Bàn luận: + Một người không tự nhiên được biết đến là có đức hạnh, mà điều đó phụ thuộc vào những việc làm có ý nghĩa mà họ thực hiện. Thậm chí, việc đơn giản như giúp đỡ một người lớn tuổi qua đường, nhường chỗ trên xe buýt cho phụ nữ mang thai, hoặc thể hiện sự quan tâm và đối xử tốt với mọi người xung quanh cũng là cách thể hiện đức hạnh thông qua những hành động hàng ngày. Đó là những việc nhỏ, nhưng nếu chúng ta thực hiện chúng từ trái tim và tâm hồn trong sáng, luôn hướng về cái đẹp và cái thiện, thì đó chính là cách thể hiện đức hạnh. + Người ta thường nói rằng “Ý nghĩ là nụ, lời nói là bông hoa, việc làm mới là quả ngọt”. Khi chúng ta có ý nghĩ về một hành động tốt, chúng ta cần nói ra để thể hiện sự cam kết. Nhưng không đơn thuần là nói suông, mà chúng ta cần phải thực hiện nó. Chúng ta thực hiện điều đó bằng trái tim, biến những ý nghĩa và lời hứa thành hành động thực tế. Điều này là cách chúng ta tạo ra quả ngọt của hành động tốt đẹp. + Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp đáng xem xét trong một ngữ cảnh cụ thể. Nói dối thường được xem là một hành động xấu và sai. Tuy nhiên, trong trường hợp một bác sĩ phải nói dối về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân để giúp họ yên tâm điều trị, đó lại là một hành động cao cả. Nhưng vẫn tồn tại rất nhiều những người không có đức hạnh. Họ có thể nói ra những điều lớn lao và cao cả, những hành động thực tế của họ lại ngược lại, bởi vì thực tế, họ thực hiện điều đó với mục đích ích kỷ riêng của họ. Những người như vậy cần phải được xem xét và điều chỉnh để thay đổi hành vi của họ. => Một xã hội tốt đẹp là một xã hội mà có nhiều người thực hiện nhiều hành động tốt, đồng thời tự tu dưỡng và hoàn thiện tâm hồn của họ. Điều này bắt nguồn từ đức hạnh của chúng ta, hoặc nói cách khác, là cách thể hiện các phẩm chất tốt đẹp của chúng ta thông qua hành động. * Kết bài: khẳng định lại vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 2 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1 điểm – 1.75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0.5 - 1.0 điểm. |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
Đề thi Ngữ văn 9 Cánh diều, trọn bộ đề thi Ngữ văn 9 Cánh diều, Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 9
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận