Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 CD: Đề tham khảo số 3

Trọn bộ Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 CD: Đề tham khảo số 3 bộ sách mới Cánh diều gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1

NGỮ VĂN 9 – CÁNH DIỀU

A. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) 

Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

      Thoại Khanh - Châu Tuấn là một truyện thơ Nôm khuyết danh nổi tiếng với nhân dân Nam Bọ. Chuyện kể về nàng Thoại Khanh là con gái của quan thừa tướng nước Tống đẹp người, đẹp nết. Mồ côi cha mẹ sớm, nàng gặp chàng thư sinh Châu Tuấn và kết duyên cùng chàng (Gặp gỡ). Gia biến và lưu lạc: Châu Tuấn đi thi đỗ trạng nguyên, do từ chối hôn sự mà bị đi đày 17 năm. Thoại Khanh bị bạn chồng dụ dỗ và đuổi đi. Hai me con dắt nhau đi tìm tìm Châu Tuấn, trải qua nhiều kiếp nạn. Đói khát, nàng cắt thịt mình cho mẹ chồng ăn, lấy mắt mình nộp cho dâm thần để hắn khỏi giết mẹ. Đoàn tụ: Thoại Khanh gặp lại Châu Tuấn, nàng được Phật cho mắt sáng trở lại. Châu Tuấn làm vua 2 nước, đầy đủ hạnh phúc, báo ân báo oán công bằng.

Dưới đây là trích đoạn “Thoại Khanh thay chồng nuôi mẹ”, em hãy đọc kĩ và trả lời câu hỏi:

“Này đoạn Thoại Khanh ở nhà,

Chồng đi ứng cử (1) kể đà bảy năm.

Phận đành cần kiệm khó khăn,

Bữa no bữa đói, thiết thân cơ hàn.

Quần áo rách rưới lang thang,

Làm thuê nuôi mẹ, phần nàng ăn rau

Hai hàng nước mắt thấm bâu (2),

Tóc rối bù đầu, chẳng gỡ chẳng trâm.

Đêm đông gió lạnh căm căm,

Ôm mẹ vào lòng cho ấm mẹ ngơi.

Tóc dài lại đắp phía ngoài,

Giả làm mềm chiếu, chi làm tấm thân.

Nàng rằng muốn xuống âm cung,

Cho tròn đạo chồng, mất thảo mẹ cha.

Biết ai nuôi dưỡng mẹ già,

Hai hàng nước mắt nhỏ sa ròng ròng...”

Tương Tử bạn học cùng chồng

Đi thi chẳng đỗ, uổng công, về nhà.

Cửa hàng phú quý vinh hoa,

Vàng ròng mười nén mua mà chức sang.

Quyền đặng thái thú cao quan (3)

Mua cho chú chàng thái thú tại gia.

Tương Tử xem thấy mặt hoa phải lòng.

Muốn sao cho được một phòng,

Vàng ròng hai nén nói trong với nàng:

“Chồng nàng qua chốn Tề bang,

Thác bảy năm tràng còn chực làm chi?

Ta thì phú quý vinh quy,

Cửa nhà giàu có thiếu chi bạc vàng!

Tội chi rách rưới lang thang

Về ta cấp dưỡng cho an phận nàng.

Trời đã định chữ nhơn duyên,

Ta nay đã có vợ hiền tốt thay.

Qua (4) cưới bậu đặng về rày:

Chia đôi sự nghiệp làm hai cửa nhà”

Thoại Khanh thôi mới nói ra:

“Và người bạn học cũng là đồng song (5)

Sử kinh người đã làu thông (6)

Sao người lại dám ra lòng tà tây? (7)

Dụ tôi làm chuyện chẳng ngay,

Thật là súc vật chẳng hay đạo người.

Của người đem dụ lòng tôi

Tôi thà đói lạnh, của người chẳng ham

Của chàng trả lại cho chàng,

Tôi thà dắt mẹ đi tìm bạn xưa”.

(Trích Kho tàng truyện Nôm khuyết danh, tập 2, Nhiều tác giả, NXB Văn học, 2000)

Chú thích:

(1) ứng cử: ở đây có thể được hiểu là ứng thi, dự thi.

(2) thấm bâu: thấm áo.

(3) thái thú: chức quan tương đương tri huyện/ ở đây ý nói chức quan mua danh chứ không có thực tài. 

4) Qua: ta, tôi/ bậu: nàng (xưng hô thân thiết ở Nam Bộ xưa).

(5) đồng song: cùng học với nhau 1 trường.

(6) làu thông: hiểu sâu sắc.

(7) tà tây: không chính đáng.

Câu hỏi:

Câu 1 (0.5 điểm): Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2 (0.5 điểm): Trong văn bản, Trương Tử hiện lên là con người như thế nào?

Câu 3 (1.0 điểm): Tác giả đã khắc hoạ vẻ đẹp của nàng Thoại Khanh bằng những cách nào?

Câu 4 (1.0 điểm): Thoại Khanh đã làm gì để bảo vệ hạnh phúc gia đình? Từ đó, em hãy nhận xét về cảm hứng nhân đạo của tác phẩm.

Câu 5 (1.0 điểm): Từ câu chuyện của nàng Thoại Khanh, câu chuyện Thuý Kiều bán mình chuộc cha và câu chuyện nàng Vũ Thị Thiết nuôi mẹ chồng khi chồng đi chinh chiến, em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của nhân vật nữ trong văn học trung đại

PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu, kết hợp với những hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của mình về ý nghĩa của lòng tự trọng trong cuộc sống.

Câu 2 (4.0 điểm): Em hãy phân tích đoạn thơ sau:

Ngày xuân con én đưa thoi,

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

Cỏ non xanh tận chân trời,

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

Thanh minh trong tiết tháng ba,

Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh.

Gần xa nô nức yến anh,

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.

Dập dìu tài tử, giai nhân,

Ngựa xe như nước áo quần như nêm.

Ngổn ngang gò đống kéo lên,

Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

TRƯỜNG THCS ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ 1 (2024 – 2025)

MÔN: NGỮ VĂN 9 – CÁNH DIỀU

A. PHẦN ĐỌC HIỂU: (4.0 điểm) 

Câu

Đáp án

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là tự sự.

Câu 2

Trong văn bản, Tương Tử hiện lên là một kẻ:

+ Bất tài, cậy quyền thế, dùng tiền bạc để mua chức tước.

+ Bất nhân, bất nghĩa: Dụ dỗ Thoại Khanh, dùng tiền bạc mua chuộc, đòi cưới nàng trong khi chồng nàng vốn là bạn mình bị đi đày xa nhà.

Câu 3

Tác giả khắc hoạ vẻ đẹp của Thoại Khanh bằng nhiều cách khác nhau:

- Thông qua sự quan sát từ bên ngoài: Này đoạn Thoại Khanh ở nhà... Hai hàng nước mắt nhỏ sa ròng ròng.

- Thông qua lời đối thoại của nhân vật và ng lời đối thoại của nhân vật: Và người bạn học cũng là đồng song... Tôi thà dắt mẹ đi tìm bạn xưa.

==> Qua đó, vẻ đẹp của nhân vật hiện lên khách quan: hiếu thảo, ngay thẳng, thuỷ chung. Đồng thời, tác giả cũng bộc lộ sự tôn trọng, yêu mến dành cho nhân vật của mình.

Câu 4

Thoại Khanh là người phụ nữ đã vượt lên hoàn cảnh, giữ gìn hạnh phúc gia đình: hiếu thảo với mẹ chồng, kiên quyết chối từ cám dỗ, giữ gìn nhân phẩm của chính mình, bảo vệ hạnh phúc gia đình.

- Hiếu thảo: Chồng đi lưu đày, Thoại Khanh ở nhà chịu cảnh thiếu thốn vật chất nhưng nàng giữ trọn đạo làm con, làm thuê nuôi mẹ, ủ ấm cho mẹ, dùng tóc làm chăn cho mẹ, giữ trọn bổn phận làm con.

- Giữ trọn đạo làm vợ: từ chối lời dụ dỗ của Tương Tử; thể hiện thái độ quyết liệt tôi thà dắt mẹ đi tìm bạn xưa.

- Đoạn trích cũng cho thấy tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả: Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của nhân vật; bênh vực người phụ nữ, lên án những kẻ xấu xa, lợi dụng như Tương Tử.

Câu 5

Từ câu chuyện của nàng Thoại Khanh và câu chuyện Thuý Kiều bán mình chuộc cha hay câu chuyện nàng Vũ Thị Thiết nuôi mẹ chồng khi chồng đi chinh chiến có thể khẳng định nhân cách nhân vật nữ mang vẻ đẹp của lòng hiếu thảo. Đó là truyền thống nhân đạo tốt đẹp của người Việt Nam từ ngàn xưa và là bài học cho tất cả chúng ta ngày nay.

B. PHẦN VIẾT: (4.0 điểm)

Đáp án

Câu 1:

* Yêu cầu về kiến thức:

- Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

* Sau đây là một hướng gợi ý:

- Phối hợp các thao tác lập luận, đưa lí lẽ và bằng chứng làm sáng tỏ vấn đề:

+ Giải thích khái niệm lòng tự trọng.

+ Biểu hiện - dẫn chứng.

+ Vai trò - ý nghĩa.

+ Bàn luận mở rộng- liên hệ bản thân phù hợp.

- Có sự sáng tạo trong cách viết: 0.25 điểm.

Câu 2:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn phân tích

- Học sinh biết tạo lập một bài phân tích một tác phẩm thợ đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

b. Xác định đúng vấn đề của bài viết

- Viết bài văn phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.

Hướng dẫn chấm:

- HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 điểm.

- HS xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0 điểm.

c. Triển khai vấn đề của bài phân tích

- Chia vấn đề của bài viết thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm “Truyện Kiều” và nội dung của đoạn thơ trên.

2. Thân bài:

a. Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân

- Thời gian: “ngày xuân”, “chín chục đã ngoài sáu mươi” – Ý chỉ thời gian trôi qua thật nhanh, đã bước sang tháng thứ ba.

- Không gian: “thiều quang” – ánh sáng đẹp đẽ của mùa xuân bao trùm không gian.

- Bức  tranh thiên nhiên điểm một vài nét nổi bật:

  • “Cỏ non xanh tận chân trời”: không gian bao la tràn ngập sự sống của mùa xuân.
  • “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”: đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh những bông hoa lê với sắc trắng đặc trưng cho mùa xuân.
  • Động từ “điểm” gợi ra hình ảnh bàn tay người họa sĩ đang vẽ nên những bông hoa lê để tô điểm cho cảnh mùa xuân tươi, khiến cảnh vật trở nên sống động có hồn.

=> Chỉ vài nét chấm phá, tác giả đã gợi tả bức tranh thiên nhiên đầy sinh động.

b. Khung cảnh lễ hội trong tết Thanh minh

- Khung cảnh tết Thanh minh diễn ra với hai phần:

  • Lễ Tảo mộ (dọn dẹp, sửa sang phần mộ của người đã mất).
  • Hội Đạp thanh (ý chí hành động du xuân).

- Không khí lễ hội được diễn ta qua một loạt các từ ngữ:

  • Các từ “nô nức”, “gần xa” và “ngổn ngang” bộc lộ tâm trạng của người đi hội.
  • Hình ảnh “ngựa xe như nước, áo quần như nêm” gợi sự đông đúc của những người đi hội.

=> Khung cảnh lễ hội mang đậm truyền thống văn hóa của dân tộc.

3. Kết bài: Khẳng định lại giá tị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ trên. 

Hướng dẫn chấm:

- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 2 điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1 điểm – 1.75 điểm.

- Phân tích chung chung, sơ sài: 0.5 - 1.0 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

- Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần phân tích; có cách diễn đạt mới mẻ.

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi Ngữ văn 9 Cánh diều, trọn bộ đề thi Ngữ văn 9 Cánh diều, Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9

Bình luận

Giải bài tập những môn khác