Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 CTST: Đề tham khảo số 3
Trọn bộ Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 CTST: Đề tham khảo số 3 bộ sách mới Chân trời sáng tạo gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 10 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
ĐẺ ĐẤT (Trích Đẻ đất đẻ nước – sử thi Mường)
Tóm tắt: Thuở ấy, khi đất còn pạc lạc (xơ xác, rời rạc), nước còn pời lời (bùng nhùng), trời còn puổng luổng (mung lung), bỗng “mưa dầm mưa dãi, nước ngập bao la núi đồi, 50 ngày nước mới rút, tự nhiên mọc lên một cây xanh có 90 cành, có một cành chọc trời, biến thành ông Thu Tha, bà Thu Thiên. Hai thần truyền lệnh làm ra đất, trời và muôn vật. Nhưng sau đó, trời nắng dữ dội 12 năm liền làm cho xơ xác. Thần Pổng Pêu ao ước có một trận mưa lớn. Tức thì mưa to gió lớn chín mười ngày đêm, nước ngập bao la. Bảy tháng sau, nước rút. Tiếp đó là quá trình hình thành vũ trụ, con người, xây dựng bản Mường và sáng tạo văn hoá của đồng bào Mường ở buổi sơ khai.
Tác phẩm gồm nhiều rằn/rằng (đoạn), kể lại quá trình hình thành vũ trụ, hình thành con người. Phần được trích dẫn dưới đây là một trong hai rằn mở đầu của tác phẩm. Đẻ đất và Đẻ nước vốn là tên của hai rằn song “trong ý niệm của người Việt – Mường thì Đất – Nước còn mang ý nghĩa Tổ quốc, giống nòi, địa vực cư trú, nên tên của hai rằn này được dùng làm tên chung cho tác phẩm”.
ĐẺ ĐẤT
Muốn ăn cơm phải tìm giống gieo mạ
Muốn ăn cá phải tát suối, tát ao
Muốn biết vì sao có đất đỏ, đất nâu
Phải bảo nhau ngồi nghe chuyện kể
Ngày xưa ngày ấy
Trông trời, trời bao la rộng rãi
Trông đất, đất vắng vẻ trống không
Đồn rằng: Có một năm mưa dầm mưa dãi
Nước vượt khỏi đồi U
Nước dâng tràn đồi Bái
Năm mươi ngày nước rút
Bảy mươi ngày nước xuôi
Mọc lên một cây xanh xanh
Có chín mươi cành
Cây chọc lên trời, lá xanh biết cựa
Thân trên mặt đất, thân cây biết rung
Trong tán trong cành có tiếng đàn bà con gái
Cành chọc trời là con đầu
Tên gọi ông Thu Tha
Cành bụng xung là con thứ hai
Tên gọi bà Thu Thiên
Hai ông bà nên đôi nên lứa
Truyền cho:
Con gà có cựa
Dây dưa biết leo
Tre pheo có gai, có ngọn
Con người biết nói
[…]
Khi đó dưới đất không còn rời rạc
Dưới nước không còn bùng nhùng
Trời không mung lung
Trông lên ngó xuống đã có nơi có chốn
Đã có
Lối đi xuống
Luồng muốn dậy đã có ngãnh
Cau muốn dậy đã có mo ne
Dây củ mài muốn dây leo vắt vẻo
Dây sẵn muốn dây néo buộc
Đã có nơi néo buộc
Con thác muốn dậy đã có con sao
Con sao muốn dậy, đã có trời sáng
Con nhà người muốn dậy, đã có em có anh
Đạo làm vua không tranh
Đạo làm người không cướp
Vua đã yêu, chúa đã chuộng
Đã có người vụng người tài
Đã có người trai người gái
Đồi bãi đã có thú to
Rừng thưa đã có chim nhỏ
Dưới nước
Đã đẻ con cá, con tôm
Đầu hôm đã sinh con rùa
Tối ngày đã sinh con rái
Dưới đất,
Cái gì cũng có
Gió ầm ầm đã nghe
Mưa le re đã thấy
Thứ nào muốn dậy đều nên thân nên hình
Đất đã có
Đất rộng thênh thang
Chuyện chưa kể nên một gang
Chuyện chưa kể sang một lẽ
Người già người trẻ
Lại nghe chuyện đến chuyện đi
Lại nghe chuyện xưa chuyện cũ
Người ở sướng, ăn ngon
Cũng có đứa khôn, thằng đại
Người khôn nghe kể lại
Thằng dại nghe vội nghe vàng
Phải chờ nghe thêm
Chuyện đẻ nước.
(Văn học dân gian, Tác phẩm dùng trong nhà trường, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2006)
Câu 1 (1 điểm): Văn bản trên thuộc thể loại nào? Xác định đề tài của văn bản?
Câu 2 (1 điểm): Theo em, quan niệm “đẻ đất” của văn bản để góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề chung của tác phẩm “Đẻ đất đẻ nước” như thế nào?
Câu 3 (2 điểm): Những quan niệm và khát vọng về cộng đồng của người Mường cổ còn phù hợp cuộc sống hiện đại ngày nay không? Lý giải rõ bằng dẫn chứng từ văn bản (trả lời từ 6-8 dòng)
Phần 2: Tạo lập văn bản (6 điểm)
Vấn đề bạo lực học đường đang là một vấn nạn nhức nhối hiện nay. Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày quan điểm của em về vấn đề này.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 10 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | - Thể loại: Sử thi - Đề tài của văn bản: Công cuộc “đẻ đất” và sự hình thành muôn vật, con người, cuộc sống | 0.5điểm 0.5điểm |
Câu 2 | - Quan niệm “đẻ đất” của văn bản: Sự hình thành của đất (yếu tố tự nhiên), làm nền tảng cho sự sống con người, muôn vật và hình thành giá trị văn hóa đời sống bản mường, cộng đồng - Chủ đề của “đẻ đất đẻ nước”: Giải thích sự hình thành của vũ trụ, tự nhiên, đất nước - Kết nối các nội dung trên, học sinh nhận xét, liên hệ: “Đẻ đất” là yếu tố đầu tiên, quan trọng để cấu thành các bộ phận văn hóa, lịch sử, địa lí dân tộc, gắn chặt với chủ đề chung văn bản | 1.0 điểm |
Câu 3 | - HS có thể nêu cách hiểu khác nhau theo quan điểm của cá nhân, nhưng cần đảm bảo ý: - Quan niệm và khát vọng của người Mường cổ trong văn bản “Đẻ đất”: Vũ trụ, muôn loài đều chung một nguồn gốc “vạn vật nhất thể”, khát vọng gắn bó cội nguồn, cộng cảm thiêng liêng của mỗi người dân Mường… - Liên hệ cuộc sống hiện nay: Đây vẫn là quan niệm đúng đắn, tích cực, thể hiện tính dân tộc, nhân loại sâu sắc, rất cần thiết với bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay - HS tự lý giải bằng dẫn chứng từ văn bản | 2.0 điểm |
Phần 2: Tạo lập văn bản (6 điểm)
Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,5 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Bạo lực học đường trong nhà trường hiện nay. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. | 0,5 điểm |
. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
* Thế nào là bạo lực học đường? - Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, thiếu đạo đức với bạn mình. - Cách cư xử thiếu văn minh, không có giáo dục của thế hệ học sinh. - Xúc phạm đến tinh thần và thể xác người khác, gây ảnh hưởng nghiêm trọng. * Hiện trạng của bạo lực học đường hiện nay - Hình thức: + Xúc phạm, lăng mạ, sỉ nhục, đay nghiến, chà đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần con người thông qua lời nói. + Đánh đập, tra tấn, hành hạ, làm tổn hại về sức khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông qua những hành vi bạo lực. - Thực tế chứng minh:
+ Chỉ cần một thao tác rất nhanh trên Google ta có thể tìm thấy hàng loạt các clip bạo lực của nữ sinh: nữ sinh Hưng Yên bị bạo hành, thêm một vụ bạo lực học đường vừa xảy ra ở Quảng Ninh.. + Học sinh có thái độ không đúng mực với thầy cô giáo, dùng dao đâm bạn bè, thầy cô… + Lập nên các nhóm hội hoạt động đánh nhau có tổ chức. + Giáo viên đánh đập, xúc phạm tới nhân phẩm của học sinh… * Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường - Do ảnh hưởng của môi trường bạo lực, thiếu văn hóa. - Chưa có sự quan tâm từ gia đình. - Không có sự giáo dục đúng đắn của nhà trường. - Xã hội dửng dưng trước những hành động bạo lực. - Sự phát triển chưa toàn diện của học sinh. * Hậu quả của bạo lực học đường - Với người bị bạo lực: + Bị ảnh hưởng về tinh thần và thể chất. + Làm cho gia đình họ bị đau thương. + Làm cho xã hội nghị luận, tranh cãi. - Với người gây ra bạo lực: + Phát triển không toàn diện. + Mọi người, xã hội chê trách. + Ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống hiện tại và tương lai, sự nghiệp bị mất. * Giải pháp khắc phục nạn bạo lực học đường - Nhà trường cần nâng cao tầm quan trọng trong việc dạy bảo học sinh hiệu quả nhất, luôn quan sát, quan tâm về cả bên ngoài lẫn nhận thức của các em trong các vấn đề. - Cha mẹ nên chăm lo và quan tâm đến con cái nhiều hơn.
- Tự bản thân có trách nhiệm xa lánh tình trạng này. c) Kết bài Nêu cảm nghĩ của em về nạn bạo lực học đường. - Đây là một hành vi không tốt. - Em sẽ làm gì để ngăn chặn tình trạng này? Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 4 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 2,5 điểm – 3,75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 2,0 điểm. |
0.5 điểm 3.0 điểm
0,5 điểm |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,5 điểm |
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0.5 điểm |
Thêm kiến thức môn học
Đề thi Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo, trọn bộ đề thi Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo, Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10
Bình luận