Dễ hiểu giải Quốc phòng và an ninh 12 Cánh diều bài 5: Truyền thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của địa phương

Giải dễ hiểu bài 5: Truyền thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của địa phương. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu QPAN 12 Cánh diều dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới

BÀI 5: TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA ĐỊA PHƯƠNG

MỞ ĐẦU

Bạn A nói: "Lực lượng vũ trang địa phương là lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ) chiến đấu ở các địa phương khi có chiến tranh xảy ra". Em đồng ý với bạn A không? Vì sao?

Giải nhanh:

Em không đồng ý với bạn A vì Lực lượng vũ trang địa phương là lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không chỉ chiến đấu ở các địa phương mà còn khu vực biên giới, hải đảo, vùng biển, vùng trời của Tổ quốc;… 

I. MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƯƠNG

1. Thành phần của lực lượng vũ trang địa phương 

Câu 1: Em hãy nêu một số đặc điểm của Bộ đội địa phương, Bộ đội Biên phòng, Lực lượng dự bị động viên và Dân quân tự vệ.

Giải nhanh:

a) Bộ đội địa phương 

- Là một bộ phận của Quân đội nhân dân, được tổ chức ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với đặc điểm tình hình, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của từng địa phương.

- Nhiệm vụ: phối hợp với Công an nhân dân, Dân quân tự vệ, Bộ đội Biên phòng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong thời bình và làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc ở địa phương khi có chiến tranh.

b) Bộ đội Biên phòng

- Là lực lượng vũ trang nhân dân, thành phần của Quân đội nhân dân, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.

- Nhiệm vụ: thực hiện quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, công trình biên giới, cửa khẩu,...; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu; kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu và qua lại biên giới; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống xung đột vũ trang, chiến tranh xâm lược ở khu vực biên giới; tham gia thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo và phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm hoạ, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ ở khu vực biên giới.

c) Lực lượng dự bị động viên

- Bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kĩ thuật dự bị được đăng kí, quản lí và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

- Lực lượng dự bị động viên được huy động khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, khi thi hành lệnh thiết quân luật, khi có nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm hoạ, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.

d) Dân quân tự vệ

- Là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát li sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.

- Nhiệm vụ: sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương; phối hợp với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng (đối với địa phương có biên giới quốc gia) trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời của Tổ quốc; thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm hoạ, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường.

Luyện tập

Câu 1: Lực lượng vũ trang địa phương nơi em đang sinh sống có Bộ đội Biên phòng không? Vì sao?

Giải nhanh:

Không. Vì đó là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.

2. Một số nét chính về truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương

Câu 2: Trong quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, lực lượng vũ trang địa phương trên cả nước đã góp phần viết nên truyền thống vẻ vang của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, đồng thời viết nên truyền thống đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở chính địa phương mình. Em hãy nêu một số nét về truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương trên cả nước mà em biết. 

Giải nhanh:

– Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và nhân dân; tuyệt đối phục tùng sự lãnh đạo, quản lí, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương.

– Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, khắc phục khó khăn, phát huy sức mạnh, ưu thế của địa phương; chủ động xây dựng lực lượng, tổ chức huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu vì sự nghiệp cách mạng của dân tộc, của địa phương.

- Vừa chiến đấu, vừa lao động sản xuất; chiến đấu kiên cường, bất khuất, dũng cảm, mưu trí, linh hoạt, cảng đánh càng mạnh; lao động, học tập và công tác cần cù, sáng tạo, hiệu quả; nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, góp phần bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.

– Gắn bó máu thịt, kề vai sát cánh, đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với nhân dân; sẵn sàng hi sinh bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương.

– Đoàn kết nội bộ; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng trên địa bàn; tận tình giúp đỡ nhân dân và lực lượng vũ trang địa phương bạn; nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chí nghĩa, chí tình.

Câu 2: Em hãy nhận xét các ý kiến sau:

– Bạn A: Ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam cũng là ngày truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương.

– Bạn B: Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có một ngày truyền thống của lực lượng vũ trang tỉnh, thành phố đó. 

Giải nhanh:

- Ý kiến của bạn A: Em đồng ý với ý kiến của bạn A vì bộ đội địa phương là một bộ phận của Quân đội nhân dân vì thế ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam cũng là ngày truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương.

- Ý kiến của bạn B: Em không đồng ý với ý kiến bạn B vì bộ đội địa phương là một bộ phận của Quân đội nhân dân vì thế ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam cũng là ngày truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương và không tách từng ngày cho mỗi địa phương

Câu 3: Em hãy kể tên một số tấm gương tiêu biểu của lực lượng vũ trang địa phương trên cả nước mà em biết. 

Giải nhanh:

- Liệt sĩ Nguyễn Như Trang (1927-1948): Anh Nguyễn Như Trang sinh năm 1927 trong một gia đình nhà giáo ở làng Nam Nhạc, thôn Vĩnh Mộ, xã Cao Xá, Lâm Thao, Phú Thọ. Anh đã tham gia giành chính quyền ở Mỹ Hào, Hưng Yên, trước khi trở lại Thủ đô Hà Nội và gia nhập Vệ quốc đoàn. Anh là một trong những chiến sĩ dũng cảm trong cuộc chiến đấu để bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân.

- Liệt sĩ Lê Văn Tám (1930-1951): Anh Lê Văn Tám sinh năm 1930 tại xã Đông Thành, huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Anh đã tham gia vào cuộc kháng chiến chống Pháp và sau đó chống Mỹ. Anh là một trong những chiến sĩ dũng cảm, hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc.

- Liệt sĩ Nguyễn Thị Minh Khai (1910-1941): Bà Nguyễn Thị Minh Khai sinh năm 1910 tại xã Quang Trung, huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Bà đã tham gia vào cuộc kháng chiến chống Pháp và là một trong những người phụ nữ dũng cảm, đóng góp lớn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.

3. Một số nét chính về nghệ thuật quân sự của lực lượng vũ trang địa phương

Câu 3: Trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, lực lượng vũ trang địa phương đã và đang vận dụng, phát huy, phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam một cách sáng tạo, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. Em hãy nêu một số ví dụ về nghệ thuật quân sự của lực lượng vũ trang địa phương trên cả nước mà em biết.

Giải nhanh:

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân ở địa phương, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, kết hợp quân sự với chính trị, tác chiến với bình vận, tác chiến với nổi dậy, kết hợp tiêu diệt lực lượng quân sự địch với phát động quần chúng giành quyền làm chủ.

Quán triệt tư tưởng tiến công kết hợp với phòng ngự chủ động, bám trụ kiên cường, tích cực, chủ động đánh địch mọi lúc, mọi nơi với mọi vũ khí, phương tiện (vũ khí thô sơ, vũ khí tự tạo, vũ khí lấy được của địch,...).

– Tận dụng, khai thác, cải tạo địa hình tại chỗ để xây dựng các công trình cất giấu lực lượng, vũ khí, đạn dược, lương thực, thực phẩm,... bảo đảm duy trì cuộc chiến đấu lâu dài; tạo lập thế trận tại chỗ (công sự chiến đấu, hầm, hào giao thông, địa đạo,....); thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ) để mỗi địa phương là một trận địa sẵn sàng chiến đấu.

Vận dụng linh hoạt các hình thức chiến thuật, thủ đoạn chiến đấu (tập kích, phục kích, bao vây, nghi binh, căng kéo, kìm giữ, phân tán lực lượng địch,...); kết hợp sáng tạo nhiều cách đánh: đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn (lấy đánh nhỏ là chủ yếu), đánh tiêu hao rộng khắp, đánh tiêu diệt có trọng điểm,...; phát huy sở trường của lực lượng địa phương (chủ động, linh hoạt, bí mật, bất ngờ, đánh nhanh, rút nhanh); kết hợp tác chiến du kích với tác chiến tập trung.

Câu 4: Em hãy nêu những điểm chung giữa nét cơ bản nghệ thuật quân sự Việt Nam (1) và một số nét chính về nghệ thuật quân sự của lực lượng vũ trang địa phương.

Giải nhanh:

1. Kết hợp sáng tạo và đa dạng hình thức đánh:

+ Cả hai đều nhấn mạnh vào việc kết hợp sáng tạo nhiều cách đánh và hình thức đấu tranh của nhiều lực lượng để tạo ra sức mạnh tổng hợp.

+ Cả hai cũng tập trung vào việc áp dụng các hình thức chiến thuật và thủ đoạn chiến đấu linh hoạt như tập kích, phục kích, bao vây, nghi binh, căng kéo, kìm giữ, phân tán lực lượng địch.

2. Phòng ngự và tiến công chủ động:

+ Cả hai đều tập trung vào việc phát triển sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân ở địa phương, kết hợp phòng ngự và tiến công chủ động để đánh địch mọi lúc, mọi nơi.

+ Cả hai cũng quan trọng việc tận dụng, khai thác, và cải tạo địa hình để xây dựng các công trình phòng thủ và duy trì cuộc chiến đấu lâu dài.

3. Sự hợp tác và hiệp đồng chặt chẽ:

+ Cả hai đều là sự hiệp lực chặt chẽ giữa các lực lượng quân sự và dân quân để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong chiến đấu.

+ Cả hai cũng kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng tại chỗ với lực lượng cơ động để giành thắng lợi trong các cuộc đấu tranh.

II. TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, BẢO VỆ, GÌN GIỮ VÀ PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƯƠNG

1. Tìm hiểu truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương

Câu 4: Theo em, nội dung cần tìm hiểu về truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương là gì?

Giải nhanh:

– Lịch sử hình thành và phát triển của lực lượng vũ trang địa phương; ngày truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương.

- Chiến công của lực lượng vũ trang địa phương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ, ...

- Các hoạt động của lực lượng vũ trang trong thời bình như tham gia phòng chống chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;...

- Người có công với cách mạng ở địa phương như liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến; thương binh; bệnh binh,..

- Công trình ghi công liệt sĩ (nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ), mộ liệt sĩ, tượng đài,... liên quan đến lực lượng vũ trang địa phương.

- Cá nhân, tập thể thuộc lực lượng vũ trang địa phương có những đóng góp xuất sắc, đặc biệt xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc được Nhà nước tặng, truy tặng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước; những tấm gương tiêu biểu của lực lượng vũ trang địa phương đoàn kết, tận tình giúp đỡ nhân dân, lực lượng vũ trang địa phương bạn và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Câu 5: Công dân có trách nhiệm gì trong xây dựng, gìn giữ và phát huy truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương?

Giải nhanh:

- Tích cực, chủ động tìm hiểu và vận động người thân, cộng đồng tìm hiểu về truyền thống lực lượng vũ trang của quê hương và địa phương nơi học tập, sinh sống.

- Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Dân quân tự vệ, Lực lượng dự bị động viên; quyền và trách nhiệm của công dân về quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

– Tích cực tham gia phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” và các hoạt động vận động, chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng; chăm sóc, gìn giữ công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ, tượng đài,...

- Đấu tranh, phản bác với quan điểm, tư tưởng trái với truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương; phát hiện, cung cấp thông tin và tham gia ngăn chặn các hành vi xuyên tạc, bôi nhọ lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương.

VẬN DỤNG

Câu 1: Em hãy tìm hiểu và báo cáo trước lớp về truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương quê hương em hoặc nơi em đang học tập, sinh sống.

Giải nhanh:

Lực lượng vũ trang Thủ đô Hà Nội có một truyền thống anh hùng và bất khuất. Họ đã kế thừa và phát huy tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm của dân tộc, vượt qua mọi khó khăn và thử thách để lập nên những chiến công vang dội.

Ngày 19-10-1946, Lực lượng vũ trang Thủ đô Hà Nội ra đời từ phong trào cách mạng của quần chúng. Trong Cách mạng Tháng Tám, các đội tiền thân của Lực lượng vũ trang Thủ đô đã xung kích, làm nòng cốt trong phong trào đấu tranh cách mạng, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội. Trong kháng chiến chống Mỹ, Lực lượng vũ trang Thủ đô đã dũng cảm, mưu trí, phối hợp với lực lượng Phòng không-Không quân đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không” lẫy lừng. Thời kỳ đổi mới, cán bộ, chiến sĩ Thủ đô tiếp tục phát huy truyền thống “Quyết tử để Tổ quốc quyết sinh”, xây dựng lực lượng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; tích cực huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn; phòng chống “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện mẫu mực, tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Câu 2: Em hãy nêu những việc em đã, đang và sẽ làm để góp phần xây dựng, bảo vệ, gìn giữ và phát huy truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương quê hương em hoặc nơi em đang học tập, sinh sống.

Giải nhanh:

1. Tham gia các hoạt động cộng đồng:

+ Em thường tham gia các hoạt động tình nguyện và công tác xã hội do lực lượng vũ trang địa phương tổ chức như làm sạch môi trường, trồng cây, dọn vệ sinh khu vực cộng đồng.

+ Em tham gia các buổi tập huấn, hướng dẫn cứu hỏa, cứu nạn cứu hộ để nắm bắt kỹ năng cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.

2. Tôn trọng và giữ gìn truyền thống:

+ Em luôn tôn trọng và tuân thủ các quy định, nguyên tắc của lực lượng vũ trang địa phương như việc ghi nhớ và thực hiện lời dạy của các vị anh hùng, liệt sĩ.

+ Em tham gia các buổi lễ kỷ niệm và tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì đất nước, đồng thời giữ gìn và bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa liên quan đến lực lượng vũ trang địa phương.

3. Học tập và truyền đạt kiến thức:

+ Em liên tục nâng cao kiến thức về quân sự và an ninh quốc phòng thông qua việc đọc sách, tìm hiểu lịch sử, chính trị của địa phương và đất nước.

+ Em chia sẻ kiến thức và những thông điệp về truyền thống lực lượng vũ trang địa phương thông qua việc tham gia các hoạt động văn hóa, giao lưu văn hóa giữa các địa phương.

4. Đóng góp tài chính và vật chất:

+ Em tham gia các chiến dịch quyên góp vật chất như quần áo, đồ dùng cần thiết để hỗ trợ các binh sĩ và gia đình của họ.

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác