Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 chân trời bài 4: Khoe của; con rắn vuông

Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 4: Khoe của; con rắn vuông. Bộ câu hỏi bài tập mở rộng có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo. Kéo xuống để tham khảo thêm.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

B. Bài tập và hướng dẫn giải

I. NHẬN BIẾT (05 câu)

Câu 1:

- Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. Cuối truyện thường có sự việc bất ngờ, đẩy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười.

- Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, có thể là bối cảnh không xác định, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hóa, phong tục gắn với từng truyện.

- Ngôn ngữ thường ngắn gọn, súc tích, hài hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn.

Câu 2: 

Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả.

Câu 3: 

2 nhân vật trong câu chuyện “Khoe của” và nhân vật anh chồng trong câu chuyện “Con rắn vuông” thuộc loại nhân vật mang thói hư tật xấu trong xã hội.

Câu 4: 

- Những lời đối đáp của các nhân vật trong truyện cười “Khoe của” có vai trò khắc họa tính cách thích khoe của cả hai nhân vật, một người khoe lợn cưới còn một người khoe áo mới. Qua lời đối đáp trên, tính cách nhân vật được thể hiện rõ. Bởi anh đi tìm lợn, không hỏi đặc điểm con lợn mà lại nói về con “lợn cưới” khiến người được hỏi không thể hình dung ra. Một anh thì đứng đợi cả ngày mới gặp được một người tới bắt chuyện, khi trả lời cũng chắc đúng trọng tâm mà còn giơ cả vạt áo ra để khoe chiếc áo mới. Cả hai đều cung cấp các thông tin không đúng với trọng tâm câu hỏi.

- Những lời đối đáp của các nhân vật trong truyện cười “Con rắn vuông” có vai trò khắc họa tính cách thích nói khoác của người chồng. Lời đối đáp thể hiện sự lúng túng và thay đổi câu trả lời liên lục khi bị người vợ bóc trần sự vô lí. Bởi thứ anh ta thấy không phải sự thật, vậy nên mới không chắc chắn và sửa lời ban đầu của mình như vậy.

Câu 5: 

Nhan đề có vai trò khái quát nội dung câu chuyện truyền tải, đồng thời cũng góp phần tạo ra tình huống gây cười trong các câu chuyện.

II. THÔNG HIỂU (05 câu)

Câu 1: Xác định đề tài của 2 văn bản Khoe của và Con rắn vuông.

Câu 2: Trong câu chuyện Con rắn vuông, tại sao chị vợ không tin lời chồng nhưng vẫn muốn trêu một mẻ?

Câu 3: Bài học rút ra từ câu chuyện Con rắn vuông là gì?

Câu 4: Câu chuyện Khoe của gây cười ở đâu?

Câu 5: Nhận xét về cách tác giả dân gian phản ánh thói xấu của con người thông qua 2 truyện cười trên?

III. VẬN DỤNG (03 câu)

Câu 1: So sánh thủ pháp gây cười trong 2 câu chuyện Khoe của và Con rắn vuông. 

Câu 2: Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về tính khoác lác.

Câu 3: Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về sự khoe khoang.

     

IV. VẬN DỤNG CAO (02 câu)

Câu 1: Qua truyện “Khoe của”, em hiểu như thế nào về khoe khoang? Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 - 15 câu trình bày suy nghĩ của em. 

Câu 2: Hãy viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu trình bày suy nghĩ của em về thói khoác lác sau khi học xong truyện “Con rắn vuông”. 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Giải Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 4 Khoe của; con rắn vuông, giải Ngữ văn 8 chân trời bài 4, giải Ngữ văn 8 CTST bài Khoe của; con rắn vuông

Bình luận

Giải bài tập những môn khác