Câu hỏi tự luận Hóa học 12 Kết nối bài 20: Kim loại trong tự nhiên và phương pháp tách kim loại

Câu hỏi tự luận Hóa học 12 kết nối tri thức bài 20: Kim loại trong tự nhiên và phương pháp tách kim loại. Bộ câu hỏi bài tập mở rộng có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hóa học 12 kết nối tri thức. Kéo xuống để tham khảo thêm.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

B. Bài tập và hướng dẫn giải

1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)

Câu 1: Trong tự nhiên, các kim loại thường tồn tại ở dạng nào?

Câu 2: Nguyên tắc điều chế kim loại là gì?

Câu 3: Nêu các phương pháp điều chế kim loại hoạt động hoá học mạnh, hoạt động trung bình, yếu.

Câu 4: Liệt kê các vật liệu kim loại được sử dụng phổ biến trong cuộc sống và nêu ý nghĩa của việc tái chế kim loại đó.

2. THÔNG HIỂU (4 CÂU)

Câu 1: Hãy so sánh phương pháp nhiệt luyện và phương pháp thuỷ luyện.

Câu 2: Phương pháp nào thường dùng trong phòng thí nghiệm để tách kim loại? Giải thích.

Câu 3: Trong phản ứng tách kim loại từ ZnO bằng C theo phương pháp nhiệt luyện, kẽm sinh ra ở thể nào? Vì sao?

Câu 4: Cho các kim loại Ag, Al, Cu, Fe, Mg, Na, Sn và Zn. Hãy sắp xếp các kim loại trên ứng với các phương pháp phù hợp để tách chúng ra khỏi hợp chất của chúng.

3. VẬN DỤNG (5 CÂU)

Câu 1: Từ những hợp chất riêng biệt : Cu(OH)2, MgO, FeS2, hãy nêu phương pháp thích hợp để điều chế Cu, Mg, Fe. 

Câu 2: Bằng những phương pháp nào người ta có thể điều chế Cu từ dung dịch Cu(NO3)2, Ca từ dung dịch CaCl2? Viết phương trình hoá học của các phản ứng.

Câu 3: Một loại quặng sắt chứa 80% Fe2O3 và 10% SiO2. Hàm lượng các nguyên tử Fe và Si trong quặng này là bao nhiêu?

Câu 4: Để khử hoàn toàn 30 gam hỗn hợp gồm CuO, FeO, Fe3O4, Fe2O3,Fe, MgO cần dùng 5,6 lít khí CO (đktc). Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng là bao nhiêu?

Câu 5: Chu sa còn gọi là cinnabar, là một loại khoáng vật có thành phần chính là HgS. Trước đây, trong y học cổ truyền, chu sa được dùng với liều lượng phù hợp kết hợp với một số vị thuốc khác trong điều trị chứng mất ngủ, tim đập loạn, hồi hộp. Tuy nhiên, vị thuốc này chỉ được “dùng sống”, tuyệt đối không nấu (không sắc thuốc) hoặc dùng lửa (nướng, đốt). Hãy tìm hiểu và lí giải cho việc không dùng nhiệt đối với chu sa, viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra (nếu có).

4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)

Câu 1: Cho hơi nước qua than nóng đỏ thu được 2,24 lít hỗn hợp khí X gồm CO2, CO và đo ở đktc. Dẫn X qua hỗn hợp gồm CuO và Al2O3 dư nung nóng thu dược m gam chất rắn và hỗn hợp khí và hơi Y. Dẫn Y qua dung dịch Ca(OH)2 dư, lọc bỏ kết tủa thấy khối lượng dung dịch giảm 1,16 gam. Khối lượng kim loại có trong m là bao nhiêu?

Câu 2: Điện phân 1 lít dung dịch có chứa 18,8 gam Cu(NO3)2 và 29,8 gam KCl bằng điện cực trơ, có màng ngăn xốp. Sau 1 thời gian thấy khối lượng dung dịch giảm 34,3 gam so với ban đầu. Coi thể tích dung dịch không đổi trong quá trình điện phân. Nồng độ các chất trong dung dịch sau khi điện phân là bao nhiêu?

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Bài tập tự luận Hóa học 12 kết nối tri thức bài 20: Kim loại trong tự nhiên và, Bài tập Ôn tập Hóa học 12 kết nối tri thức bài 20: Kim loại trong tự nhiên và, câu hỏi ôn tập 4 mức độ Hóa học 12 KNTT bài 20: Kim loại trong tự nhiên và

Bình luận

Giải bài tập những môn khác