5 phút giải Địa lí 11 kết nối tri thức trang 5

5 phút giải Địa lí 11 kết nối tri thức trang 5. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Thế giới hiện nay có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ được phân chia thành các nhóm nước khác nhau. Vậy tiêu chí nào được sử dụng để phân chia các nhóm nước? Các nhóm nước khác nhau có sự khác biệt như thế nào về trình độ phát triển kinh tế và xã hội?

I. CÁC NHÓM NƯỚC.

CH: Dựa vào nội dung mục I, hãy phân biệt các nước phát triển (Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản) và các nước đang phát triển (Bra-xin, Cộng hòa Nam Phi, Việt Nam) về các chỉ tiêu GNI/người, cơ cấu kinh tế và HDI.

II. SỰ KHÁC BIỆT VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC.

CH: Dựa vào nội dung mục II, hãy trình bày sự khác biệt về kinh tế và xã hội giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.

LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG

LUYỆN TẬP

CH: Dựa vào hình 1.1, hãy xác định các chỉ tiêu GNI/người, cơ cấu GDP và HDI của ít nhất 2 nước phát triển và 2 nước đang phát triển.

VẬN DỤNG

CH: Sưu tầm một số thông tin về kinh tế - xã hội của một nước phát triển hoặc đang phát triển mà em quan tâm. 

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

- Những chỉ tiêu được sử dụng để phân biệt nhóm nước phát triển và đang phát triển: tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người (GNI/người), cơ cấu kinh tế và chỉ số phát triển con người (HDI).

- Sự khác biệt về kinh tế và một số khía cạnh xã hội giữa các nhóm nước:

+ Về kinh tế, giữa các nước phát triển và đang phát triển có sự khác biệt trên một số tiêu chí như: quy mô, tốc độ phát triển; cơ cấu kinh tế; trình độ phát triển kinh tế…

+ Về xã hội, giữa các nước phát triển và đang phát triển có sự khác biệt trên một số tiêu chí như: dân cư và đô thị hóa, giáo dục và y tế,…

I. CÁC NHÓM NƯỚC.

CH: 

  • Các nước phát triển (Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản) có chỉ số GNI/người cao, trên 40000 USD/người và chỉ số HDI ở mức rất cao (từ 0.8 trở lên). Cơ cấu GDP tập trung nhiều nhất vào ngành dịch vụ (chiếm từ 63 đến hơn 80% tổng GDP), tiếp đến là ngành công nghiệp và xây dựng (từ 18.4 đến 29%), ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất (từ 0.7 đến 1%).

  • Các nước đang phát triển (Bra-xin, Cộng hòa Nam Phi, Việt Nam) có chỉ số GNI/người ở mức từ 3000 - 8000 USD/người, chỉ số HDI ở mức cao, từ 0.700 đến dưới 0,800. Cơ cấu GDP tập trung nhiều nhất vào ngành dịch vụ (chiếm lần lượt là 62.8% ở Bra-xin, 64.6% ở Cộng hòa Nam Phi và 41.8% ở Việt Nam), tiếp đến là ngành công nghiệp và xây dựng (lần lượt là 17.7%, 23.4%, 36.7%), ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất (lần lượt là 5.9%, 2,5% và 12.7%).

II. SỰ KHÁC BIỆT VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC.

CH: 

 

Các nước phát triển

Các nước đang phát triển

Kinh tế

Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người người (GDP/người) cao, đầu tư ra nước ngoài (FDI) nhiều, chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao.

Ngành dịch vụ có đóng góp nhiều nhất trong GDP.

Quy mô GDP trung bình và thấp nhưng tốc dộ tang trưởng GDP khá cao.

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa (tỉ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ tăng)

Xã hội

Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp

Cơ cấu dân số già => Thiết hụt lao động, tang chi phí phúc lợi xã hội.

Quá trình đô thị hóa sớm, tỉ lệ dân thành thị cao, cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ.

Chất lượng cuộc sống tốt, tuổi thọ trung bình cao; số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên cao.

Các dịch vụ y tế, giáo dục có chất lượng tốt.

 

Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm, ở một số quốc gia vẫn còn cao.

Cơ cấu dân số trẻ, đang có xu hướng già hoá.

Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh, nhưng tỉ lệ dân thành thị chưa cao.

Chất lượng cuộc sống của người dân ở mức cao, trung bình và thấp;

Tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên đang tăng dần.

Các dịch vụ y tế, giáo dục đang dần được cải thiện.

LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG

LUYỆN TẬP

CH:

 

GNI/người

(nghìn usd)

Cơ cấu GDP (%)

HDI

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp và xây dựng

Dịch vụ

Phát triển

Nga

10.7

4%

36.3%

59.7%

> 0.8

Austraylia

53.7

4%

27.3%

68.8%

> 0.8

Đang phát triển

Trung Quốc

10.5

7.9%

40.5%

51.6%

0.7 – 0.8

In-do-nê-xi-a

3.9

13.7%

42.9%

43.3%

0.7 – 0.8

VẬN DỤNG

CH: 

Ví dụ:

  • Hàn Quốc:

- Vào những năm 1950, Hàn Quốc là một nước rất nghèo nàn và bất ổn, chính trị rơi vào trạng thái hỗn loạn, chủ nghĩa dân chủ bị tha hóa, chính phủ không có năng lực.

- Đầu những năm 1960, mức thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ dưới 100 USD nhưng nhờ có sự tăng trưởng kinh tế cao độ mà sau 30 năm, GNI bình quân theo đầu người đã đạt 10 ngàn USD, đến năm 2015 đạt 28 ngàn USD.

- Trong suốt giai đoạn từ năm 1962 đến năm 1992, Hàn Quốc đã trải qua 6 lần thực hiện kế hoạch 5 năm, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trung bình khoảng 9.2%/năm.

- Cơ cấu GDP theo lĩnh vực của Hàn Quốc (năm 2017): Nông nghiệp 2.2%; Công nghiệp 39.3%; Dịch vụ 58.3%.

  • Vương quốc Anh:

- Kinh tế Vương quốc Anh và Bắc Ireland là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao.

- Là nền kinh tế lớn thứ năm trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa (GDP) và lớn thứ chín tính theo sức mua tương đương (PPP) và xếp thứ 21 về GDP bình quân đầu người, GDP của Vương quốc Anh chiếm 3,3% tổng GDP thế giới.

- Tổng GDP (Năm 2021) là khoảng 47.334 USD/người. GDP theo lĩnh vực: Nông nghiệp 0.6%; Công nghiệp 19.2%; Dịch vụ 80.2%.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 11 kết nối tri thức, giải Địa lí 11 kết nối tri thức trang 5, giải Địa lí 11 KNTT trang 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác