Video giảng Ngữ văn 10 chân trời bài 4: Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Video giảng Ngữ văn 10 chân trời bài 4: Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
Chào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả; phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin; nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản thân.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Trước khi vào bài, cô có câu hỏi muốn tất cả chúng ta cùng suy nghĩ và trả lời: Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần đáp ứng được yêu cầu nào?
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung 1. Lý thuyết
Theo em, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là gì?
Video trình bày nội dung:
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là những hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,... góp phần truyền tải ý tưởng, quan điểm trong giao tiếp. Đây là phương tiện thường được sử dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản thông tin tổng hợp, giúp thông tin được truyền tải hiệu quả, sinh động hơn.
- Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần đáp ứng được yêu cầu:
+ Lựa chọn hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,... liên quan trực tiếp đến các luận điểm của bài viết.
+ Sử dụng các phương tiện này đúng thời điểm.
+ Đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.
+ Chú thích cho các hình ảnh, sơ đồ,... trong bài viết: giải thích rõ về vị trí, ý nghĩa của hình ảnh, sơ đồ; nêu nguồn dẫn (nếu là dẫn lại từ nguồn khác, bài khác).
Nội dung 2. Gợi ý giải bài tập SGK
Em hãy giải các bài tập sau?
Video trình bày nội dung:
- Bài tập 1
Nếu không có tranh minh hoạ, cả việc truyền tải thông tin (đối với tác giả), lẫn tiếp nhận thông tin (đối với người đọc) đều gặp khó khăn. Chẳng hạn: người viết sẽ phải dùng nhiều lời hơn để miêu tả, thuyết minh, tuy vậy có những điều dùng lời miêu tả thuyết minh cũng không thể rõ được (như có ảnh minh hoạ); người đọc phải dùng trí tưởng tượng, nhưng có những điều khó tưởng tượng, hình dung nếu không có vốn trải nghiệm thực tế.
- Bài tập
STT | Đề mục | Hình minh họa (số) | Lời ghi chú trong hình |
1 | Đề tài dân dã, hình tượng sinh động, ngộ nghĩnh. | Hình 1, Hình 2 | Hình 1: Trâu sen (bản khắc) Hình 2: Lợn đàn |
2 | Chất liệu tự nhiên, sắc màu bình dị, ấm áp. | Không có hình. |
|
3 | Chế tác khéo léo, công phu | Hình 3 | Đám cưới chuột |
4 | Rộn ràng tranh Tết | Không có hình |
|
5 | Lưu giữ và phục chế | Không có hình |
|
b. Hình 1 (trong bài tập) có thể minh họa cho mục 4. Giải thích lí do: tranh Em bé ôm gà (Vinh Hoa) là tranh dùng để treo dịp Tết, như lời chúc, ước mong.
3. Bài tập 4
- Một số loại hiện vật được ghi lại trong hình minh họa trang 86 bao gồm: quạt, bằng khen, cúp, đàn nhị, đàn đáy, các loại sách, tài liệu về nghệ thuật Cải Lương.
- Các chi tiết trong hình giúp phần lời trong bản tin 1 được rõ ràng và hấp dẫn độc giả hơn.
………..
Nội dung video bài 4: Thực hành tiếng Việt còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.