Video giảng địa lí 10 kết nối bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu

Video giảng địa lí 10 kết nối bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

BÀI 9: KHÍ QUYỂN, CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU

Cô chào cả lớp, chúng ta lại gặp nhau trong bài học ngày hôm nay rồi!

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:

- Nêu được khái niệm khí quyển.

- Trình bày được sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất theo vĩ độ địa lí; lục địa, đại dương; địa hình.

- Trình bày được sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất, nguyên nhân của sự thay đổi khí áp.

- Trình bày được một số loại gió chính trên Trái Đất, một số loại gió địa phương.

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Trước khi vào bài học, chúng ta cùng trả lời câu hỏi sau: Các yếu tố khí hậu diễn ra như thế nào trong khí quyển?

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Nội dung 1. Khái niệm khí quyển

Em hãy nêu khái niệm khí quyển?

Video trình bày nội dung:

- Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời. 

- Thành phần chính của khí quyển là không khí, bao gồm hỗn hợp các chất khí, chủ yếu là nitơ, oxy và các chất khí khác, ngoài ra còn có bụi và các tạp chất khác.

- Giới hạn các tầng khí:

+ Tầng đối lưu: độ cao từ 8 – 16km, nhiệt độ giảm dần theo độ cao, không khí chủ yếu chuyển động theo chiều thẳng đứng. 

+ Tầng bình lưu, độ cao tới 51 – 55 km, nhiệt độ tăng theo độ cao, không khí chuyển động theo chiều ngang, lớp ô-dôn (độ cao 20 – 25 km) giúp hấp thụ phần lớn bức xạ cực tím, bảo vệ sự sống trên Trái Đất. 

+ Tầng giữa tới độ cao 80 – 85 km, nhiệt độ giảm mạnh theo độ cao, còn -70°C đến -80°C. 

+ Tầng nhiệt (tầng ion) tới độ cao khoảng 800 km, không khí cực loãng nhưng lại chứa nhiều ion mang điện tích âm hoạt động. 

+ Tầng khuếch tán (tăng ngoài) không khí cực loãng, chủ yếu là heli và hydro.

- Dựa vào tính chất, trên Trái Đất được chia thành bốn khối khí: khối khí cực (A) rất lạnh, khối khí ôn đới (P) lạnh, khối khí chí tuyến (T) rất nóng và khối khí xích đạo (E) nóng ẩm.

Nội dung 2. Nhiệt độ không khí 

Em hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc.

Video trình bày nội dung:

a. Nhiệt độ thay đổi theo vĩ độ

- Nhiệt độ trung bình năm thay đổi theo vĩ độ, giảm dần từ Xích đạo về cực. 

+ Từ Xích đạo đến vĩ độ 30°B, nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở vĩ độ 20°B (25°C). 

+ Từ vĩ tuyến 40 – 60°B, nhiệt độ trung bình năm giảm từ 14°C xuống -0,6°C. 

+ Vùng có vĩ độ 70°B, nhiệt độ trung bình năm rất thấp, khoảng -10°C. 

- Biên độ nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Xích đạo về hai cực

b. Nhiệt độ thay đổi theo lục địa và đại dương

- Bề mặt đất nhận nhiệt nhanh hơn và toả nhiệt cũng nhanh hơn bề mặt nước. 

+ Mùa hạ, lục địa có nhiệt độ cao hơn đại dương

+ Mùa đông, lục địa có nhiệt độ thấp hơn đại dương. 

- Những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm thấp nhất đều nằm trên lục địa. 

c. Sự thay đổi nhiệt độ theo địa hình:

- Nhiệt độ giảm dần theo độ cao, trung bình giảm 0,6°C khi chiều cao tăng lên 100 m.

- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi.

………..

Nội dung video bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

Xem video các bài khác