Slide bài giảng Tiếng Việt 4 kết nối Bài 19 Luyện từ và câu Luyện tập Biện pháp nhân hóa

Slide điện tử Bài 19 Luyện từ và câu Luyện tập Biện pháp nhân hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn tiếng Việt 4 kết nối tri thừc sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Luyện tập về biện pháp nhân hóa

Câu 1: Tìm các vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong những đoạn thơ, đoạn văn dưới đây. Cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.

Gọi vật, hiện tượng tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người.

 

Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên.

 

Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên.

a. Chim mừng, ríu cánh vỗ             Hạt níu hạt trĩu bông

   Rủ nhau về càng đông                Đung đưa nhờ chị gió

   Cào cào áo xanh, đỏ                   Mách tin mùa chín rộ

   Giã gạo ngay ngoài đồng...         Đến từng ngõ, từng nhà.

(Quang Khải)

b. Đêm hôm qua, trời mưa bão ầm ầm. Rặng phi lao vật vã, chao đảo trong gió nhưng không cây nào chịu gục. Sáng ra, trời tạnh ráo. Các cây phi lao chỉ bị rụng mất một ít lá. Khi bé Ly đi học, như thường lệ, rặng phi lao lại vi vụ reo hát chào Ly. Ly vẫy tay chào lại:

- Lớn mau lên, lớn mau lên nhé!

(Theo Bùi Minh Quốc)

c. Vườn cây đầy ắp tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm...

(Theo Nguyễn Kiên)

Trả lời rút gọn: 

a. Chim, cào cào, gió, hạt lúa. Chúng được nhân hóa bằng cách (1) và (2). 

b. Phi lao được nhân hóa bằng cách (2) và (3). 

c. Chích chòe, khướu, chào mào, cu gáy. Chúng được nhân hóa bằng cách (1) và (2). 

 

Câu 2: Em thích hình ảnh nhân hoá nào trong đoạn thơ dưới đây? Nêu tác dụng của hình ảnh nhân hoá đó.

Chẳng đâu bằng chính nhà em

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.

Có nàng gà mái hoa mơ.

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.

Có bà chuối mật lưng ong 

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ. 

(Đoàn Thị Lam Luyến)

Trả lời rút gọn: 

Em thích hình ảnh: 

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.

Có nàng gà mái hoa mơ.

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.

Có bà chuối mật lưng ong 

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ. 

Tác dụng của hình ảnh đó là: 

- Câu thơ giàu hình ảnh, sinh động: đàn chim sẻ líu lo, nàng gà mái cục ta cục tác rộn ràng. Hồn nhiên và ngộ nghĩnh hơn nữa là hai hình ảnh đăng đối giữa:“bà chuối mật lưng cong” và “ông ngô bắp râu hồng như tơ”. Cây chuối mật và ngô trồng trổ bắp đơm râu óng mượt như sợi cước màu hồng nhạt là những hình ảnh quen thuộc  trong khu vườn quanh nhà ở nhiều gia đình nông thôn. 

- Thể hiện tình yêu gia đình, quê hương và yêu cuộc sống của tác giả.

 

Câu 3: Đặt 2 — 3 câu có hình ảnh nhân hoá nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên.

Trả lời rút gọn: 

- Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời.

- Bỗng từ đằng xa những đám mây đen ì ạch trôi về từ vùng biển, nhờ trận gió nồm nam đẩy chúng mau chóng bao phủ kín bầu trời. 

PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Luyện tập về biện pháp nhân hóa

Câu 1: Tìm các vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong những đoạn thơ, đoạn văn dưới đây. Cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.

Gọi vật, hiện tượng tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người.

 

Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên.

 

Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên.

a. Chim mừng, ríu cánh vỗ             Hạt níu hạt trĩu bông

   Rủ nhau về càng đông                Đung đưa nhờ chị gió

   Cào cào áo xanh, đỏ                   Mách tin mùa chín rộ

   Giã gạo ngay ngoài đồng...         Đến từng ngõ, từng nhà.

(Quang Khải)

b. Đêm hôm qua, trời mưa bão ầm ầm. Rặng phi lao vật vã, chao đảo trong gió nhưng không cây nào chịu gục. Sáng ra, trời tạnh ráo. Các cây phi lao chỉ bị rụng mất một ít lá. Khi bé Ly đi học, như thường lệ, rặng phi lao lại vi vụ reo hát chào Ly. Ly vẫy tay chào lại:

- Lớn mau lên, lớn mau lên nhé!

(Theo Bùi Minh Quốc)

c. Vườn cây đầy ắp tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm...

(Theo Nguyễn Kiên)

Trả lời rút gọn: 

a. Chim, cào cào, gió, hạt lúa. Chúng được nhân hóa bằng cách (1) và (2). 

b. Phi lao được nhân hóa bằng cách (2) và (3). 

c. Chích chòe, khướu, chào mào, cu gáy. Chúng được nhân hóa bằng cách (1) và (2). 

 

Câu 2: Em thích hình ảnh nhân hoá nào trong đoạn thơ dưới đây? Nêu tác dụng của hình ảnh nhân hoá đó.

Chẳng đâu bằng chính nhà em

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.

Có nàng gà mái hoa mơ.

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.

Có bà chuối mật lưng ong 

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ. 

(Đoàn Thị Lam Luyến)

Trả lời rút gọn: 

Em thích hình ảnh: 

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.

Có nàng gà mái hoa mơ.

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.

Có bà chuối mật lưng ong 

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ. 

Tác dụng của hình ảnh đó là: 

- Câu thơ giàu hình ảnh, sinh động: đàn chim sẻ líu lo, nàng gà mái cục ta cục tác rộn ràng. Hồn nhiên và ngộ nghĩnh hơn nữa là hai hình ảnh đăng đối giữa:“bà chuối mật lưng cong” và “ông ngô bắp râu hồng như tơ”. Cây chuối mật và ngô trồng trổ bắp đơm râu óng mượt như sợi cước màu hồng nhạt là những hình ảnh quen thuộc  trong khu vườn quanh nhà ở nhiều gia đình nông thôn. 

- Thể hiện tình yêu gia đình, quê hương và yêu cuộc sống của tác giả.

 

Câu 3: Đặt 2 — 3 câu có hình ảnh nhân hoá nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên.

Trả lời rút gọn: 

- Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời.

- Bỗng từ đằng xa những đám mây đen ì ạch trôi về từ vùng biển, nhờ trận gió nồm nam đẩy chúng mau chóng bao phủ kín bầu trời.