Slide bài giảng Lịch sử 9 cánh diều bài 21: Cách mạng khoa học - kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa

Slide điện tử bài 21: Cách mạng khoa học - kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Lịch sử 9 Cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 21. CÁCH MẠNG KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

 

MỞ ĐẦU

Tháng 7-1996, các nhà khoa học Xcốt-len đã gây chấn động thế giới khi tạo ra một động vật có vú bằng phương pháp sinh sản vô tính, đó là cừu Đô-li. Chú cừu này được sao chép nguyên mẫu gốc từ gen của cừu cái 6 tuổi. Đây là một thành tựu tiêu biểu của cách mạng khoa học – kĩ thuật thời hiện đại.

Vậy cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đạt được những thành tựu tiêu biểu nào? Những nét cơ bản về xu hướng toàn cầu hoá là gì? Cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn cầu hoá có tác động gì đến thế giới và Việt Nam?

Trả lời rút gọn:

- Thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật:

+ Khoa học cơ bản: Đạt được những phát minh to lớn trong Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học,... ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất phục vụ đời sống.

+ Công cụ sản xuất mới: Phát minh máy tính điện tử (ra đời năm 1946 và được cải tiến qua các thế hệ), máy tự động và hệ thống máy tự động, rô-bốt sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI),...

+ Internet, kĩ thuật và công nghệ số: Phát minh internet (1957), trình duyệt web (1990), các công cụ tìm kiếm, mạng xã hội trên nền tảng internet.

+ Nguồn năng lượng mới: Tìm ra những nguồn năng lượng có khả năng tái tạo: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...

+ Vật liệu mới: Phát minh các vật liệu nhẹ, bền, đàn hồi cao: pô-li-me, nhựa tổng hợp, bán dẫn,... thay thế cho vật liệu tự nhiên.

+ Công nghệ sinh học: Các tiến bộ trong các ngành công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ en-gym,... tạo điều kiện cho sự phát triển của Cách mạng xanh, Cách mạng trắng trong nông nghiệp.

+ Giao thông vận tải: Chế tạo ra các loại phương tiện giao thông mới: tàu siêu tốc, máy bay siêu âm khổng lồ,...

+ Chinh phục vũ trụ: Mở đầu bằng sự kiện Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên (1957), I. Ga-ga-rin bay vào vũ trụ (1961), N. Am-xtroong đặt chân lên Mặt Trăng (1969), đến việc xây dựng các trạm vũ trụ của Mỹ, Nga, Trung Quốc,... cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI.

- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam như góp phần giải phóng sức lao động, tăng năng suất lao động, giải quyết nạn thiếu lương thực, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy quá trình hội nhập sâu rộng,... 

- Toàn cầu hoá có tác động mạnh mẽ đến thế giới và Việt Nam. Đối với thế giới, toàn cầu hoá thúc đẩy sự giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và an ninh, làm thay đổi bộ mặt của nhân loại cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI.

 

  1. CÁCH MẠNG KHOA HỌC KĨ THUẬT

Câu hỏi: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đạt được thành tựu chủ yếu nào? Cuộc cách mạng này ảnh hưởng đến Việt Nam như thế nào?

Trả lời rút gọn:

- Thành tựu tiêu biểu:

+ Khoa học cơ bản: Đạt được những phát minh to lớn trong Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học,... ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất phục vụ đời sống.

+ Công cụ sản xuất mới: Phát minh máy tính điện tử (ra đời năm 1946 và được cải tiến qua các thế hệ), máy tự động và hệ thống máy tự động, rô-bốt sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI),...

+ Internet, kĩ thuật và công nghệ số: Phát minh internet (1957), trình duyệt web (1990), các công cụ tìm kiếm, mạng xã hội trên nền tảng internet. Sự bùng nổ và kết hợp của công nghệ số: Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật (IoF), Dữ liệu lớn (Big Data), công nghệ in 3D,...

+ Nguồn năng lượng mới: Tìm ra những nguồn năng lượng có khả năng tái tạo: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...

+ Vật liệu mới: Phát minh các vật liệu nhẹ, bền, đàn hồi cao: pô-li-me, nhựa tổng hợp, bán dẫn,... thay thế cho vật liệu tự nhiên.

+ Công nghệ sinh học: Các tiến bộ trong các ngành công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ en-gym,... tạo điều kiện cho sự phát triển của Cách mạng xanh, Cách mạng trắng trong nông nghiệp.

+ Giao thông vận tải: Chế tạo ra các loại phương tiện giao thông mới: tàu siêu tốc, máy bay siêu âm khổng lồ,...

+ Chinh phục vũ trụ: Mở đầu bằng sự kiện Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên (1957), I. Ga-ga-rin bay vào vũ trụ (1961), N. Am-xtroong đặt chân lên Mặt Trăng (1969), đến việc xây dựng các trạm vũ trụ của Mỹ, Nga, Trung Quốc,... cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI.

- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam như góp phần giải phóng sức lao động, tăng năng suất lao động, giải quyết nạn thiếu lương thực, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy quá trình hội nhập sâu rộng,... 

 

  1. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

Câu hỏi: Trình bày những nét chính về toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa tác động như thế nào đến thế giới và Việt Nam?

Trả lời rút gọn:

- Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những tác động, phụ thuộc lẫn nhau trên tất cả các lĩnh vực của các khu vực, các quốc gia trên phạm vi toàn cầu.

- Xu thế này phát triển mạnh mẽ từ những năm 80 của thế kỉ XX, được thúc đẩy bởi cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, trong đó cốt lõi là toàn cầu hoá về kinh tế. Toàn cầu hoá thể hiện qua các trụ cột chính như sau:

+ Mạng lưới thông tin toàn cầu.

+ Mạng lưới và hệ thống siêu thị toàn cầu.

+ Mạng lưới và hệ thống trụ sở toàn cầu.

+ Mạng lưới và hệ thống tài chính toàn cầu.

+ Các công ty xuyên quốc gia

- Toàn cầu hoá có tác động mạnh mẽ đến thế giới và Việt Nam. Đối với thế giới, toàn cầu hoá thúc đẩy sự giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và an ninh, làm thay đổi bộ mặt của nhân loại cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI. Đối với Việt Nam, xu thế này tạo ra những cơ hội và thách thức trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế.

 

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Viết một đoạn văn 7 – 10 dòng giới thiệu về thành tựu trên lĩnh vực công nghệ số của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại.

Trả lời rút gọn:

Công nghệ trí tuệ nhân tạo AI (Artificial Intelligence) hiện đang là công nghệ được quan tâm phát triển và ứng dụng bậc nhất hiện nay, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như nhận dạng khuôn mặt, xử lý giọng nói, kỹ thuật ước tính đám đông … đến các hệ thống an ninh, bảo mật, hay hệ thống pháp luật, chính phủ. Đây là công nghệ sử dụng đến kỹ thuật số có khả năng thực hiện những nhiệm vụ mà bình thường phải cần tới trí thông minh của con người, được xem là phổ biến nhất. Đặc trưng của công nghệ AI là năng lực “tự học” của máy tính, do đó có thể tự phán đoán, phân tích trước các dữ liệu mới mà không cần sự hỗ trợ của con người, đồng thời có khả năng xử lý dữ liệu với số lượng rất lớn và tốc độ cao. Hiện mỗi ngày trên toàn cầu có khoảng 2,2 tỷ Gb dữ liệu mới (tương đương 165.000 tỷ trang tài liệu) được tạo ra và được các công ty, như Google, Twitter, Facebook, Amazon, Baidu, Weibo, Tencent hay Alibaba thu thập để tạo thành “dữ liệu lớn” (big data). 

Câu 2: Tìm hiểu cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá đối với quá trình thực hiện công cuộc đổi mới của Việt Nam.

Trả lời rút gọn:

- Cơ hội của toàn cầu hóa đối với công cuộc đổi mới của Việt Nam:

+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài

+ Tiếp cận thị trường rộng lớn

+ Học hỏi kinh nghiệm và khoa học công nghệ

+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực

- Thách thức của toàn cầu hóa đối với công cuộc đổi mới của Việt Nam:

+ Tham gia vào thị trường toàn cầu khiến Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nước khác, đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm.

+ Chênh lệch về trình độ phát triển giữa Việt Nam và các nước phát triển có thể dẫn đến nguy cơ bị lệ thuộc vào các nước mạnh, ảnh hưởng đến chủ quyền kinh tế và văn hóa.

+ Toàn cầu hóa có thể dẫn đến một số tác động xã hội tiêu cực như bất bình đẳng thu nhập, thất nghiệp, và các vấn đề về văn hóa.