Slide bài giảng lịch sử 8 cánh diều bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX

Slide điện tử bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Lịch sử 8 cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 16. VIỆT NAM NỬA SAU THẾ KỈ XIX

 

I. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC CỦA NHÂN DÂN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884.

Câu hỏi: Nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858 - 1873.

Trả lời câu hỏi: 

Thực dân Pháp

Quân dân ta

Ngày 1-9-1858, liên quân Pháp-Tây Ban Nha nổ súng tiến công Đà Nẵng.

Quân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương kháng cự quyết liệt, bước đầu làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.

Tháng 2/1859, quân Pháp kéo vào Nam, chiếm thành Gia Định, rồi đánh rộng ra

- Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã. 

- Nhân dân địa phương đã tự động nổi lên đánh giặc.

Năm 1860, Thực dân Pháp chỉ để lại khoảng 1000 quân làm nhiệm vụ canh giữ phòng tuyến dài khoảng 10km ở Gia Định.

Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân dân, xây dựng Đại đồn Chí Hòa và tổ chức phòng thủ.

Năm 1861, Đại quân Pháp tập trung mở cuộc tấn công Đại đồn Chí Hòa và mở rộng đánh chiếm Gia Định.

- Quân triều đình kháng cự quyết liệt nhưng không cản được giặc. Đại đồn Chí Hòa thất thủ.

-  Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp diễn sôi nổi. 

Ngày 24/2/1862, đại quân Pháp lần lượt chiếm các tỉnh Gia Định, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long.

Triều đình Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất

 

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục 2, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873 - 1884.

Trả lời câu hỏi:

- Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873 - 1874):

+ Tháng 10/1873, Ph. Gác-ni-ê chỉ huy hơn 200 quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc.

+ Ngày 20/11/1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội. Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu cản địch nhưng không được. Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội, sau đó mở rộng đánh chiếm một số tỉnh thành lân cận.

+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì vẫn quyết tâm kháng chiến, gây cho quân Pháp nhiều khó khăn. Tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy (21/12/1873) đã khiến Gác-ni-ê và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.

+ Giữa lúc tinh thần kháng chiến của nhân dân đang lên cao, năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác.

- Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883):

+ Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tháng 3/1882, Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì.

+ Ngày 25/4/1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội. Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chống trả quyết liệt nhưng không giữ được thành. Ông đã tự vẫn để không bị rơi vào tay giặc.

+ Nhiều sĩ phu, văn thân ở các địa phương vẫn tổ chức phong trào chống Pháp, gây cho kẻ địch nhiều khó khăn. Tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19/5/1883) đã khiến Ri-vi-e và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.

- Pháp tấn công Thuận An, nhà Nguyễn đầu hàng (1883 - 1884):

+ Ngày 18/8/1883, quân Pháp tấn công Thuận An (Huế). Sau vài ngày chống trả quyết liệt, triều đình Huế buộc phải đình chiến và chấp nhận kí Hiệp ước Hác-măng (1883), với nội dung cơ bản là: thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì; Vùng đất Trung Kì do triều đình Huế cai quản dưới quyền điều khiển của viên Khâm sứ Pháp chỉ bao gồm từ Đèo Ngang đến giáp Bình Thuận,…

+ Việc triều đình kí Hiệp ước Hác-măng làm cho phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân bùng lên mạnh mẽ. Trước tình hình đó, Pháp kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), trong đó sửa lại một số điều của Hiệp ước Hác-măng nhằm xoa dịu dư luận.

=> Với Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.

II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH CỦA QUAN LẠI, SĨ PHU YÊU NƯỚC.

Câu hỏi: Khai thác thông tin, tư liệu bảng 16 và hình 16.6 (SGK, tr.76):

- Trình bày nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, cách tân đất nước cuối thế kỉ XIX.

- Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX.

Trả lời câu hỏi:

  • Nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, cách tân đất nước cuối thế kỉ XIX: 

- Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng

- Tầng lớp văn thân, sĩ phu Việt Nam có điều kiện tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài đã mạnh dạn gửi lên triều đình Huế những bản điều trần, đề nghị cải cách.

  • Nội dung một số bản điều trần:

Nguyễn Trường Tộ

đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục

Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điển

đề nghị mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy mạng khai hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng

Viện Thương Bạc

đề nghị mở 3 cửa biển ở miền Bắc và miền Trung, phát triển ngoại thương

Nguyễn Lộ Trạch

đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước

 

III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ.

Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 16.7 đến 16.10 (SGK, tr.77 - 78), trình bày những nét chính về khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê.

Trả lời câu hỏi:

Khởi nghĩa

Những nét chính

Bãi Sậy

- Trong những năm 1883 - 1885, địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ hạn chế trong vùng Bãi Sậy.

- Từ năm 1885 đến cuối năm 1887, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của Pháp ở vùng Văn Giang, Khoái Châu và vùng căn cứ Hai Sông. 

- Từ năm 1888, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Quân Pháp tiến hành đàn áp dã man, nghĩa quân chiến đấu rất dũng cảm, nhưng lực lượng ngày càng giảm sút và rơi dần vào thế bị bao vây, cô lập.

- Tháng 7-1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc. Phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã vào năm 1892.

Hương Khê

- 1885 - 1888 là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng công sự, rèn đúc khí giới và tích trữ lương thảo. 

- 1888 - 1896 là giai đoạn đẩy mạnh hoạt động, tổ chức các cuộc tập kích, tấn công đường giao thông và đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của quân Pháp. Thực dân Pháp tiến hành bao vây, cô lập nghĩa quân và mở nhiều cuộc tấn công vào căn cứ Ngàn Trươi, làm cho lực lượng nghĩa quân suy yếu dần.

=> Kết quả: cuối năm 1895, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh. Đến năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa cũng bị thực dân Pháp bắt.

 

Câu hỏi: Dựa vào các thông tin, tư liệu và quan sát hình 16.12 (SGK, tr.80), trình bày những nét chính về cuộc khởi nghĩa Yên Thế. 

Trả lời câu hỏi:

Diên biến: gồm  3 giai đoạn

Giai đoạn

Nội dung 

1884-1892

nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất. Sau khi Đề Nắm mất (4/1892), Đề Thám trở thành lãnh tụ của phong trào

1893-1908

Thời kì này nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở

1909-1913

Sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội , phát hiện thấy có sự dính líu của Đề Thám, Thực dân Pháp đã tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế

10/2/1913

Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã

 

LUYỆN TẬP

Câu hỏi: Vẽ sơ đồ tư duy về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884.

Trả lời câu hỏi:

(*) Sơ đồ tham khảo:

Câu hỏi: Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế theo gợi ý sau:

Tên cuộc khởi nghĩa

Lãnh đạo

Địa bàn hoạt động

Hoạt động nổi bật

Kết quả, ý nghĩa

?

?

?

?

?

?

?

?

?

?

 

Trả lời câu hỏi:

Bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương:

STT

Tên cuộc khởi nghĩa, thời gian, người lãnh đạo

Hoạt động nổi bật

Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

1

Khởi nghĩa Ba Đình(1886 - 1887).

Phạm Bành, Đinh Công Tráng.

- Xây dựng công sự kiên cố,vững chắc có cấu trúc độc đáo.

- Trận đánh nổi tiếng nhất diễn ra vào tháng 6 -1 - 1887

 

- Góp phần làm Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình bình định vùng Bắc Trung Kì của thực dân Pháp.

- Để lại bài học kinh nghiệm cho các cuộc khởi nghĩa sau  về cách  tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến.

2

Khởi nghĩa Bãi Sậy (1885- 1892).

Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật.

- Xây dựng hai căn cứ chính  Bãi Sậy (Hưng Yên) và Hai Sông (Hải Dương)

- Nghĩa quân được phiên chế thành những phân đội nhỏ (20 người), chăn đánh địch theo lối đánh du kích, bất ngờ  trên các tuyến giao thông thuỷ, bộ ở đồng bằng Bắc Kì.

- Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu  của nhân dân ta ở vùng đồng bằng cuối thế kỉ XIX.

- Để lại bài học kinh nghiệm cho các cuộc khởi nghĩa sau  về cách  tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến.

 

3

Khởi nghĩa Hương Khê (1885- 1896).

Phan Đình Phùng, Cao Thắng.

 

- 1885 - 1888: chuẩn bi lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương thực,...chuẩn bị cho cuộc kháng chiến

- Từ năm 1889, liên tục tập kích đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét cùa địch, chủ động tấn công và thắng nhiều trận lớn.

- Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương.

-  Để lại bài học kinh nghiệm cho các cuộc khởi nghĩa sau  về cách  tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến, về tổ chức hoạt động, tác chiến.

 

VẬN DỤNG

Câu hỏi: Sưu tầm tư liệu về một trong những lãnh tụ của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.

Trả lời câu hỏi:

(*) Tham khảo: Thông tin về Phan Đình Phùng (1847 - 1895, Việt Nam)

+ Phan Đình Phùng sinh năm 1847, quê ở làng Đông Thái (nay thuộc xã Tùng Ảnh), huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

+ Năm 1877, ông thi đỗ Đình nguyên Tiến sĩ, từng làm quan Ngự sử trong triều đình nhà Nguyễn. Với bản tính cương trực, ông phản đối việc Tôn Thất Thuyết phế bỏ vua Dục Đức, lập Hiệp Hòa lên làm vua, vì vậy, Phan Đình Phùng bị cách chức.

+ Tuy vậy, khi Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra vùng Hà Tĩnh, Phan Đình Phùng vẫn đến yết kiến và được nhà vua giao trọng trách tổ chức phong trào chống Pháp tại quê nhà.

+ Trong những năm 1885 - 1896, Phan Đình Phùng trở thành lãnh tụ tối cao của cuộc khởi nghĩa Hương Khê (cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương). Ông bị thương nặng và hi sinh trong một trận giao chiến ác liệt với quân Pháp (1895).